로고

「진단·치료법」 (제1조-제60조)

• 국가‧지역: 베트남 • 법 률 번 호: 제15/2023/QH15호 • 제 정 일: 2023년 1월 9일 • 시 행 일: 2024년 1월 1일

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh. 베트남 사회주의공화국 헌법에 의거하여 국회는 「진단·치료법」을 공포한다.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ của người bệnh; người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới và thử nghiệm lâm sàng; sai sót chuyên môn kỹ thuật; điều kiện bảo đảm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy động, điều động nguồn lực phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khám bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để đánh giá tình trạng sức khỏe, nguy cơ đối với sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh.

2. Chữa bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để giải quyết tình trạng bệnh, ngăn ngừa sự xuất hiện, tiến triển của bệnh hoặc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh trên cơ sở kết quả khám bệnh.

3. Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

4. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là người hành nghề).

5. Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là giấy phép hành nghề).

6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

7. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ sở có đủ điều kiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là giấy phép hoạt động).

8. Bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền là bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm do dòng tộc hoặc gia đình truyền lại và điều trị có hiệu quả đối với một hoặc một số bệnh được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.

9. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền là người giữ quyền sở hữu bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh quy định tại khoản 8 Điều này.

10. Người bệnh không có thân nhân là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân; b) Người bệnh tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và không có giấy tờ tùy thân, không có thân nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân; c) Người bệnh đã xác định được danh tính nhưng tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không có thân nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân; d) Trẻ em dưới 06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

11. Thân nhân của người bệnh là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể của người bệnh hoặc thành viên khác trong gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; b) Người đại diện của người bệnh; c) Người trực tiếp chăm sóc cho người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không phải là người hành nghề.

12. Người đại diện của người bệnh là người thay thế cho người bệnh thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bệnh theo quy định của Luật này trong phạm vi đại diện.

13. Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người đại diện theo pháp luật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

14. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là việc bổ sung kiến thức, kỹ năng về y khoa phù hợp với phạm vi hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

15. Tình trạng cấp cứu là tình trạng sức khỏe hoặc hành vi xuất hiện đột ngột của một người mà nếu không được theo dõi, can thiệp kịp thời thì có thể dẫn đến suy giảm chức năng cơ thể, tổn thương nghiêm trọng và lâu dài đối với cơ quan, bộ phận cơ thể hoặc tử vong ở người đó hoặc đe dọa nghiêm trọng về sức khỏe, tính mạng đối với người khác.

16. Hội chẩn là việc thảo luận giữa một nhóm người hành nghề về tình trạng bệnh của người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp chữa bệnh phù hợp, kịp thời.

17. Hồ sơ bệnh án là tập hợp dữ liệu, bao gồm thông tin cá nhân, kết quả khám bệnh, kết quả cận lâm sàng, kết quả thăm dò chức năng, quá trình chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và những thông tin khác có liên quan trong quá trình chữa bệnh của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

18. Phục hồi chức năng là tập hợp các can thiệp, bao gồm các phương pháp y học, kỹ thuật phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, biện pháp giáo dục, hướng nghiệp, xã hội và cải thiện môi trường, để người bệnh phát triển, đạt được, duy trì tối đa hoạt động chức năng, phòng ngừa và giảm tình trạng khuyết tật phù hợp với môi trường sống của họ.

19. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin.

20. Khám sức khỏe là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, phân loại sức khỏe hoặc phát hiện, quản lý bệnh.

21. Giám định y khoa là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, mức độ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật, dị dạng, dị tật theo trưng cầu hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

22. Sự cố y khoa là tình huống không mong muốn hoặc bất thường xảy ra trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh do yếu tố khách quan, chủ quan.

23. Tai biến y khoa là sự cố y khoa gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh do một trong các nguyên nhân sau đây:

a) Rủi ro xảy ra ngoài ý muốn mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định về chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là chuyên môn kỹ thuật); b) Sai sót chuyên môn kỹ thuật.

Điều 3. Nguyên tắc trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Tôn trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.

2. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh trong tình trạng cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, phụ nữ có thai, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người từ đủ 75 tuổi trở lên, người có công với cách mạng phù hợp với đặc thù của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Tôn trọng, hợp tác, bảo vệ người hành nghề, người khác đang thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Thực hiện kịp thời và tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.

5. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

6. Bình đẳng, công bằng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh

1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

2. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:

a) Phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc y tế cơ sở, hệ thống cấp cứu ngoại viện; tập trung đầu tư cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Khám bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng; trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo; người đang sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người mắc bệnh tâm thần, bệnh phong; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; c) Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực truyền nhiễm, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu và chuyên ngành, lĩnh vực khác cần ưu tiên để đáp ứng nhu cầu, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ; d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong khám bệnh, chữa bệnh.

3. Khuyến khích thực hiện hợp tác công tư; thực hiện ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ưu đãi về tín dụng để đầu tư nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập không chia mà để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Đầu tư cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được xác định thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

5. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.

6. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với người hành nghề.

7. Có chính sách phát triển nguồn nhân lực quản lý, quản trị bệnh viện.

8. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

9. Kế thừa và phát huy y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.

10. Kết hợp quân y và dân y trong khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 5. Quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh

1. Nội dung quản lý nhà nước trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch về khám bệnh, chữa bệnh; c) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; d) Quy định về chuyên môn kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh; đ) Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; e) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề, giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; g) Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; hướng dẫn việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề; h) Tổ chức nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh; i) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; k) Quản lý nhà nước về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này và pháp luật về giá; l) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; m) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh; b) Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh; c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh và có trách nhiệm tổ chức hệ thống và hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này; d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh; đ) Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 6. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm sau đây:

1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật;

2. Tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

3. Tham gia các hội đồng chuyên môn, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn kỹ thuật, tham gia kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề và giám sát việc hành nghề, cập nhật kiến thức y khoa liên tục khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

4. Phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho các hội viên theo quy định của pháp luật;

5. Thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, tham gia giám sát, phản biện xã hội về khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;

6. Tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; vận động hội viên, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tuân thủ quy định của pháp luật;

7. Huy động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;

8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh

1. Xâm phạm quyền của người bệnh.

2. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này.

3. Khám bệnh, chữa bệnh mà không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật này.

4. Khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề hoặc phạm vi hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.

5. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là đăng ký hành nghề), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.

6. Không tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng phương pháp, kỹ thuật chuyên môn, sử dụng thiết bị y tế chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

7. Kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy định của pháp luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.

8. Có hành vi nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.

9. Kê đơn thuốc, chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, thiết bị y tế, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.

10. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh hoặc lập hồ sơ bệnh án giả hoặc lập hồ sơ bệnh án và các giấy tờ khống khác về kết quả khám bệnh, chữa bệnh.

11. Người hành nghề bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:

a) Bác sỹ y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y bán thuốc cổ truyền; b) Người có bài thuốc gia truyền bán thuốc theo bài thuốc gia truyền thuộc quyền sở hữu của mình đã được đăng ký.

12. Sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong khi khám bệnh, chữa bệnh.

13. Sử dụng hình thức mê tín, dị đoan trong khám bệnh, chữa bệnh.

14. Từ chối tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 47 của Luật này.

15. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không có giấy phép hoạt động; b) Đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động; c) Không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.

16. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.

17. Lợi dụng hình ảnh, tư cách của người hành nghề để phát ngôn, tuyên truyền, khuyến khích người bệnh sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận.

18. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

19. Ngăn cản người bệnh thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện bắt buộc chữa bệnh đối với người không thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh.

20. Quảng cáo vượt quá phạm vi hành nghề hoặc vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; lợi dụng kiến thức y học để quảng cáo gian dối về khám bệnh, chữa bệnh.

21. Đăng tải các thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 8. Người đại diện của người bệnh

1. Một người bệnh chỉ có một người đại diện tại một thời điểm.

2. Người đại diện của người bệnh phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, bao gồm:

a) Người do người bệnh là người thành niên tự lựa chọn; b) Người do thành viên gia đình của người bệnh lựa chọn trong trường hợp người bệnh là người thành niên không thể tự lựa chọn và không có ủy quyền trước khi rơi vào tình trạng không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; c) Người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của người bệnh theo quy định của Bộ luật Dân sự; d) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người được pháp nhân phân công mà pháp nhân đó chịu trách nhiệm quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh theo quy định của Bộ luật Dân sự; đ) Người không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này nhưng tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của người bệnh theo quy định của Bộ luật Dân sự.

3. Việc thay thế người đại diện được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thay thế người đại diện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì phải có xác nhận của người bệnh; b) Trường hợp thay thế người đại diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì phải có xác nhận của người bệnh hoặc thành viên gia đình của người bệnh; c) Trường hợp người đại diện là cha mẹ đối với con chưa thành niên thì khi thay thế người đại diện không phải có xác nhận của người bệnh; d) Trường hợp người đại diện là người giám hộ, người do Tòa án chỉ định, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc người được pháp nhân phân công thì việc thay thế người đại diện phải được thực hiện bằng quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; đ) Trường hợp người đại diện là người đại diện theo ủy quyền thì việc thay thế người đại diện phải được thực hiện bằng văn bản ủy quyền theo quy định.

4. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện, hậu quả pháp lý của hành vi đại diện, thời hạn đại diện, phạm vi đại diện thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương II QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH

Mục 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI BỆNH

Điều 9. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh

1. Được thông tin, giải thích về tình trạng sức khỏe; phương pháp, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; được hướng dẫn cách tự theo dõi, chăm sóc, phòng ngừa tai biến.

2. Được khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp an toàn phù hợp với bệnh, tình trạng sức khỏe của mình và điều kiện thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 10. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí mật riêng tư trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Được tôn trọng về tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng sức khỏe, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội.

2. Được giữ bí mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư mà người bệnh đã cung cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.

3. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.

4. Không bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.

Điều 11. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Lựa chọn phương pháp khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 40 của Luật này.

2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 12. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh

1. Được đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án và cung cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 69 của Luật này.

2. Được cung cấp và giải thích chi tiết về các khoản chi trả dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi có yêu cầu.

Điều 13. Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.

2. Được rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.

Điều 14. Quyền kiến nghị và bồi thường

1. Được kiến nghị về tồn tại, bất cập, khó khăn, vướng mắc và vấn đề khác trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.

2. Được bồi thường theo quy định tại Điều 102 của Luật này.

Điều 15. Việc thực hiện quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bệnh là người chưa thành niên và người bệnh không có thân nhân

1. Trường hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng trước đó đã có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám bệnh, chữa bệnh của mình thì thực hiện theo nguyện vọng của người bệnh.

2. Trường hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng trước đó không có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám bệnh, chữa bệnh của mình thì thực hiện như sau:

a) Nếu có người đại diện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người đại diện; b) Nếu không có người đại diện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Trường hợp người bệnh là người chưa thành niên thì thực hiện như sau:

a) Nếu có người đại diện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người đại diện; b) Nếu không có người đại diện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật này thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH

Điều 16. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Tôn trọng người hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 17. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Cung cấp trung thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân, tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.

3. Chấp hành và yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 18. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh

1. Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

2. Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Chương III NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Mục 1. ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ

Điều 19. Điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh

1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; b) Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này; c) Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật này; d) Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đ) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

2. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

a) Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề; b) Nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động và sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo theo nội dung chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; c) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 115 của Luật này; d) Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ.

3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

4. Người tham gia cấp cứu tại cộng đồng mà không phải là cấp cứu viên ngoại viện thì không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 20. Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

2. Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

3. Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

4. Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

5. Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 21. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Ngôn ngữ sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh là tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người hành nghề là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là người hành nghề nước ngoài) được sử dụng ngôn ngữ khác tiếng Việt để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người bệnh có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ với người hành nghề; người bệnh có khả năng sử dụng chung ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký; b) Người bệnh là người nước ngoài và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; c) Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam với cơ sở y tế của nước ngoài.

3. Việc sử dụng ngôn ngữ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này phải có người phiên dịch; b) Việc ghi thông tin về khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện bằng ngôn ngữ đã đăng ký của người hành nghề nước ngoài đồng thời phải được dịch sang tiếng Việt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chuẩn của người phiên dịch trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; quy định việc sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ, người bệnh là người nước ngoài.

Điều 22. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục

1. Người hành nghề thuộc một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng có trách nhiệm cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với phạm vi hành nghề.

2. Các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục bao gồm:

a) Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa phù hợp với phạm vi hành nghề; b) Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh; c) Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi hành nghề; d) Tự cập nhật kiến thức y khoa và các hình thức khác.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề được cập nhật kiến thức y khoa liên tục.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Điều 23. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh

1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa; b) Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này.

2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp; b) Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành; c) Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn; d) Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành; đ) Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật; e) Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

1. Việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước khi đề nghị cấp giấy phép hành nghề áp dụng đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng.

2. Người tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có văn bằng phù hợp với từng chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này; b) Đã hoàn thành việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

3. Việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Hội đồng Y khoa Quốc gia chủ trì tổ chức thực hiện.

4. Người tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải chi trả chi phí kiểm tra đánh giá.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 25. Hội đồng Y khoa Quốc gia

1. Hội đồng Y khoa Quốc gia là tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có chức năng đánh giá độc lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; có con dấu và trụ sở riêng.

2. Hội đồng Y khoa Quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; b) Ban hành bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; c) Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; d) Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Y khoa Quốc gia.

Mục 3. GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ

Điều 26. Chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề

1. Chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề bao gồm:

a) Bác sỹ; b) Y sỹ; c) Điều dưỡng; d) Hộ sinh; đ) Kỹ thuật y; e) Dinh dưỡng lâm sàng; g) Cấp cứu viên ngoại viện; h) Tâm lý lâm sàng; i) Lương y; k) Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

2. Chính phủ quy định chức danh chuyên môn và điều kiện cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn được bổ sung ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ sau khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phạm vi hành nghề đối với từng chức danh chuyên môn.

Điều 27. Giấy phép hành nghề

1. Mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc.

2. Giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm.

3. Nội dung của giấy phép hành nghề bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:

a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân đối với người hành nghề Việt Nam; số hộ chiếu và quốc tịch đối với người hành nghề nước ngoài; b) Chức danh chuyên môn; c) Phạm vi hành nghề; d) Thời hạn của giấy phép hành nghề.

4. Người đề nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề mà phải cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh.

5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này và quy định mẫu giấy phép hành nghề.

Điều 28. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề

1. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau:

a) Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; b) Bộ Quốc phòng cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; c) Bộ Công an cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; d) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Thẩm quyền đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề được quy định như sau:

a) Bộ Y tế đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; b) Bộ Quốc phòng đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; c) Bộ Công an đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; d) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 29. Thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp

1. Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận; c) Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 của Luật này.

2. Thủ tục thừa nhận giấy phép hành nghề được quy định như sau:

a) Người có giấy phép hành nghề gửi hồ sơ đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề đến Bộ Y tế, bao gồm đơn đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề và bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp; b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản trả lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề; c) Trường hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.

3. Nội dung đánh giá để thừa nhận cơ quan, tổ chức cấp phép hành nghề của nước ngoài bao gồm:

a) Đánh giá về hệ thống đào tạo; b) Đánh giá về hệ thống, quy trình, thủ tục cấp giấy phép hành nghề và các quy định về chức danh, phạm vi hành nghề.

4. Người có giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được thừa nhận tại Việt Nam không phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 23 của Luật này và không phải tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 24 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30. Cấp mới giấy phép hành nghề

1. Cấp mới giấy phép hành nghề được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề; b) Người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề; c) Người bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc trường hợp cấp mới theo quy định của Chính phủ; d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm:

a) Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này; b) Có đủ sức khỏe để hành nghề; c) Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ; d) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm:

a) Có giấy chứng nhận lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền; b) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề; b) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này đối với từng chức danh chuyên môn tương ứng.

5. Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề được quy định như sau:

a) Người đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp mới giấy phép hành nghề trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; c) Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp mới là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Cấp lại giấy phép hành nghề

1. Cấp lại giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép hành nghề bị mất hoặc hư hỏng; b) Thay đổi thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật này hoặc có sai sót thông tin quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này; c) Người bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc trường hợp cấp lại theo quy định của Chính phủ; d) Giấy phép hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền; đ) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Điều kiện cấp lại giấy phép hành nghề bao gồm:

a) Đã được cấp giấy phép hành nghề; b) Đáp ứng các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị cấp lại; c) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề; b) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề được quy định như sau:

a) Người đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp lại giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; c) Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp lại là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Gia hạn giấy phép hành nghề

1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn.

2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm:

a) Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; b) Có đủ sức khỏe để hành nghề; c) Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; d) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau:

a) Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; b) Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này; c) Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 33. Điều chỉnh giấy phép hành nghề

1. Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng khi bổ sung, thay đổi phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm:

a) Đã hoàn thành chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị điều chỉnh do cơ sở đào tạo, bệnh viện cấp; b) Đáp ứng yêu cầu về thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với một số lĩnh vực chuyên môn; c) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề; b) Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau:

a) Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; c) Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 34. Đình chỉ hành nghề

1. Người hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong các trường hợp sau đây:

a) Bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề nhưng chưa đến mức bị thu hồi giấy phép hành nghề; b) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm đạo đức nghề nghiệp nhưng chưa đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề; c) Không đủ sức khỏe để hành nghề.

2. Tùy theo tính chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, người hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.

3. Sau khi bị đình chỉ hành nghề, tùy tính chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật mà người hành nghề phải cập nhật kiến thức y khoa theo kết luận của Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 35. Thu hồi giấy phép hành nghề

1. Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định; b) Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề; c) Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề; d) Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa; đ) Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này; e) Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề; g) Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề; h) Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề; i) Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề; k) Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Sau khi thu hồi giấy phép hành nghề, trường hợp muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề phải đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này hoặc đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 4. ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ

Điều 36. Nguyên tắc đăng ký hành nghề

1. Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được phân công:

a) Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề; b) Phụ trách một bộ phận chuyên môn; c) Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Người hành nghề được khám bệnh, chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong các trường hợp sau đây:

a) Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện; b) Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp; c) Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; d) Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn; đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 37. Nội dung đăng ký hành nghề

1. Họ và tên, số giấy phép hành nghề của người hành nghề.

2. Chức danh, vị trí chuyên môn của người hành nghề.

3. Địa điểm hành nghề, bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề.

4. Thời gian hành nghề.

5. Ngôn ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.

Điều 38. Trách nhiệm trong đăng ký hành nghề

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở của mình như sau:

a) Gửi danh sách đăng ký hành nghề cùng với đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; b) Trường hợp có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động hoặc trong quá trình hoạt động thì phải gửi văn bản đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm công bố công khai danh sách người hành nghề trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau:

a) Cùng thời điểm cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và trường hợp có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề đối với trường hợp thay đổi người hành nghề trong quá trình hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký hành nghề tại Mục 4 Chương III của Luật này.

Mục 5. QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ

Điều 39. Quyền hành nghề

1. Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép.

2. Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép.

3. Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật này.

4. Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 40. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh

Người hành nghề được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

1. Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;

2. Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp;

3. Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi;

4. Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật;

5. Người bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 của Luật này không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.

Điều 41. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn

1. Được đào tạo, phát triển năng lực chuyên môn.

2. Được cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với phạm vi hành nghề.

3. Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.

Điều 42. Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa

1. Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi đã thực hiện đúng quy định mà vẫn xảy ra sự cố y khoa.

2. Được đề nghị cơ quan, tổ chức, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra sự cố y khoa.

Điều 43. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

1. Được bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

2. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng.

3. Được phép tạm rời khỏi nơi làm việc trong trường hợp bị người khác đe dọa đến sức khỏe, tính mạng nhưng phải báo cáo ngay với người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và với cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.

Mục 6. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ

Điều 44. Nghĩa vụ đối với người bệnh

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.

2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.

3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.

4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.

5. Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp

1. Tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.

2. Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.

3. Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.

4. Tận tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.

5. Giữ bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin và trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.

6. Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh hoặc vi phạm quy định của Luật này.

Điều 46. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp

1. Hợp tác với đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.

2. Tôn trọng danh dự và uy tín của đồng nghiệp.

Điều 47. Nghĩa vụ đối với xã hội

1. Tham gia cấp cứu, bảo vệ sức khỏe và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.

2. Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.

3. Chấp hành quyết định luân phiên có thời hạn của cơ quan quản lý trực tiếp; quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người hành nghề đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ trường hợp người đó tự nguyện; b) Người hành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Chương IV CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Mục 1. GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Điều 48. Hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:

a) Bệnh viện; b) Bệnh xá thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; c) Nhà hộ sinh; d) Phòng khám; đ) Phòng chẩn trị y học cổ truyền; e) Cơ sở dịch vụ cận lâm sàng; g) Trạm y tế; h) Cơ sở cấp cứu ngoại viện; i) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình; k) Hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ.

2. Trường hợp cơ sở giám định y khoa, cơ sở giám định pháp y, cơ sở pháp y tâm thần, trung tâm y tế, viện có giường bệnh, y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc cơ sở có tên gọi khác mà thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì việc cấp giấy phép hoạt động phải thực hiện theo một trong các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 49. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.

2. Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này trong quá trình hoạt động.

Điều 50. Giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có một giấy phép hoạt động và không có thời hạn. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thêm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một giấy phép hoạt động riêng.

2. Nội dung của giấy phép hoạt động bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:

a) Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; b) Hình thức tổ chức; c) Địa chỉ hoạt động; d) Phạm vi hoạt động chuyên môn; đ) Thời gian làm việc hằng ngày.

3. Cơ sở đề nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động mà phải cấp mới, cấp lại, điều chỉnh.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cập nhật thông tin liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 48 của Luật này; quy định mẫu giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các điều kiện đặc thù đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 51. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; đình chỉ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên phạm vi toàn quốc.

2. Bộ Quốc phòng cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Bộ Công an cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động trên địa bàn quản lý.

Điều 52. Cấp mới giấy phép hoạt động

1. Cấp mới giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động; b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 của Luật này; c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm; d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp nhất, sáp nhập; đ) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Điều kiện cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; c) Có địa điểm hoạt động; d) Có cơ sở vật chất phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó hạ tầng công nghệ thông tin phải bảo đảm kết nối với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật này; đ) Có đủ thiết bị y tế, phương tiện phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; e) Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có người chịu trách nhiệm chuyên môn và mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có một người chịu trách nhiệm chuyên môn.

3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động; b) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động được quy định như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp mới nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thẩm định. Thời hạn thẩm định không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Kết quả thẩm định phải được thể hiện bằng biên bản thẩm định, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có) và phải có chữ ký của các bên tham gia thẩm định, cơ sở được thẩm định; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động; trường hợp cơ sở phải thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu nêu tại biên bản thẩm định thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp mới giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 53. Cấp lại giấy phép hoạt động

1. Cấp lại giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép hoạt động bị mất; b) Giấy phép hoạt động bị hư hỏng; c) Giấy phép hoạt động có sai sót thông tin.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động; b) Bản gốc giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; c) Tài liệu chứng minh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động được quy định như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp lại nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp lại giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 54. Điều chỉnh giấy phép hoạt động

1. Điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn; b) Thay đổi quy mô hoạt động; c) Thay đổi thời gian làm việc; d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thay đổi địa điểm nhưng thay đổi tên, địa chỉ; đ) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ.

2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Có giấy phép hoạt động đang còn hiệu lực; b) Đáp ứng các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; b) Bản gốc giấy phép hoạt động và tài liệu chứng minh việc thay đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động được quy định như sau:

a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 55. Đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến mức phải đình chỉ hoạt động; b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này; c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này.

2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng.

3. Việc đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời hạn đình chỉ phải căn cứ vào nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả của sự cố y khoa hoặc phần điều kiện hoạt động không còn bảo đảm.

4. Trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ, cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động trở lại.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 56. Thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Giấy phép hoạt động bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động không đúng quy định; b) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động; c) Giấy phép hoạt động được cấp không đúng thẩm quyền; d) Giấy phép hoạt động có sai sót thông tin; đ) Cấp sai hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn; e) Sau 24 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không hoạt động; g) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạm dừng hoạt động từ 24 tháng liên tục trở lên hoặc chấm dứt hoạt động; h) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ toàn bộ hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ; i) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm duy trì đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 hoặc khoản 2 Điều 52 của Luật này; k) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban hành.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Điều 57. Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Tiêu chuẩn chất lượng là các tiêu chuẩn, yêu cầu về quản lý và chuyên môn kỹ thuật dùng làm cơ sở để đánh giá chất lượng của dịch vụ kỹ thuật hoặc của từng chuyên khoa hoặc của toàn bộ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, bao gồm:

a) Tiêu chuẩn chất lượng cơ bản đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành; b) Tiêu chuẩn chất lượng nâng cao đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành; c) Tiêu chuẩn chất lượng đối với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành; d) Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài ban hành được Bộ Y tế thừa nhận.

2. Khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Tiêu chuẩn chất lượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải phù hợp với điều kiện tại Việt Nam, không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

a) Bảo đảm tính khoa học và hiệu quả; b) Bảo đảm đánh giá được tổng thể các đặc tính chất lượng và thành tố chất lượng; c) Được các tổ chức quốc tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh thừa nhận, đã được áp dụng trên thế giới.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thừa nhận tiêu chuẩn chất lượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 58. Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Việc đánh giá và chứng nhận chất lượng nhằm mục đích sau đây:

a) Duy trì và cải tiến chất lượng hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; b) Cung cấp thông tin để người bệnh và các bên chi trả có thể lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp; c) Làm căn cứ để kiến nghị xử lý vi phạm và khen thưởng đối với kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng cơ bản.

2. Nguyên tắc đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:

a) Độc lập, khách quan, trung thực, công khai, minh bạch, đúng pháp luật; b) Phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng khám bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận; c) Chỉ thực hiện đánh giá chất lượng sau khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động ít nhất đủ 12 tháng; d) Cơ quan, tổ chức đánh giá, chứng nhận chất lượng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.

3. Hằng năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tự đánh giá chất lượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này.

4. Tổ chức đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật thực hiện đánh giá chất lượng khi có đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

5. Kết quả đánh giá chất lượng được công khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

6. Căn cứ kết quả đánh giá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kiểm tra kết quả đánh giá chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo nguyên tắc quản lý rủi ro.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 3. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Điều 59. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.

2. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, trừ trường hợp cấp cứu quy định tại Điều 61 của Luật này. b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.

3. Thu các khoản chi phí liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

4. Hưởng chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

5. Giao kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; giao kết hợp đồng với các tổ chức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm để khám bệnh, chữa bệnh.

6. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

7. Được tổ chức cung cấp các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh.

8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được tham gia đấu thầu hoặc được Nhà nước đặt hàng cung cấp một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ một phần kinh phí.

Điều 60. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Tổ chức việc sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.

2. Thực hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Công khai thời gian làm việc và danh sách người hành nghề, thời gian làm việc của từng người hành nghề tại cơ sở.

4. Niêm yết giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu tại cơ sở và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

5. Bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề theo quy định của Luật này.

6. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.

7. Tự đánh giá chất lượng và công khai kết quả đánh giá chất lượng theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 58 của Luật này.

8. Chấp hành quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.

9. Tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất để bảo đảm an ninh, trật tự phù hợp với hình thức tổ chức, quy mô của cơ sở; phối hợp với cơ quan công an có thẩm quyền trong việc tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông báo cơ quan công an có thẩm quyền trên địa bàn để phối hợp triển khai các biện pháp bảo vệ người bệnh là người bị bạo lực, xâm hại.

10. Giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp tình trạng bệnh và yêu cầu của người bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở; b) Theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng; c) Tạm dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động; d) Gặp sự cố bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh.

11. Tham gia các hoạt động y tế dự phòng theo quy định của pháp luật.

「진단·치료법」 (제1조-제60조)

• 국가‧지역: 베트남 • 법 률 번 호: 제15/2023/QH15호 • 제 정 일: 2023년 1월 9일 • 시 행 일: 2024년 1월 1일

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh. 베트남 사회주의공화국 헌법에 의거하여 국회는 「진단·치료법」을 공포한다.

제1장 총칙

제1조 조정 범위

이 법은 환자의 권리·의무, 진단·치료업에 종사 하는 자, 진단·치료시설, 진단·치료에 관한 전 문기술, 전통의학을 통한 진단·치료 및 전통의 학과 현대의학을 결합한 진단·치료, 비영리 목 적의 인도적 진단·치료, 진단·치료에 관한 전문 기술 이전, 새로운 기술·방법 적용 및 임상시험, 전문기술적 과실, 진단·치료 활동 보장 요건, 천 재지변·재난·A군 전염병 또는 긴급상황 발생 시 진단·치료 업무지원을 위한 재원 동원·조정 에 관한 사항을 규정한다.

제2조 용어 정의

이 법에 사용하는 용어의 뜻은 다음 각 호와 같다.

1. "진단"이란 진단·치료업에 종사하는 자가 환 자의 건강상태, 건강위험, 건강관리 요구를 파악하기 위하여 전문적인 지식, 방법 및 기술을 활용하는 행위를 말한다.

2. "치료"란 진단·치료업에 종사하는 자가 진단 결과를 바탕으로 질병 상태를 해결하고 질병의 발생·진행을 예방하거나 환자의 건강관리 요구 를 충족시키기 위하여 전문적인 지식, 방법 및 기술을 활용하는 행위를 말한다.

3. "환자"란 진단·치료 서비스를 이용하는 사람 을 말한다.

4. "진단·치료업에 종사하는 자"(이하 "종사자 "라 한다)란 베트남 주무관청으로부터 진단·치 료 직무수행 면허를 발급받은 사람을 말한다.

5. "진단·치료 직무수행 면허"(이하 "면허"라 한다)란 베트남 주무관청이 이 법 규정에 따라 진단·치료 직무수행 요건을 충족하는 사람에게 발급하는 문서를 말한다.

6. "진단·치료시설"이란 진단·치료 서비스를 제 공하기 위하여 베트남 주무관청으로부터 진단· 치료 운영허가증을 발급받은 시설을 말한다.

7. "진단·치료 운영허가증"(이하 "운영허가증" 이라 한다)이란 베트남 주무관청이 이 법 규정 에 따라 진단·치료를 위한 운영 요건을 충족하 는 시설에 발급하는 문서를 말한다.

8. "가전약제 또는 가전치료법"이란 가문 또는 가족이 전수한 경험을 바탕으로 하나 또는 그 이상의 질병을 치료하는 데 효과가 있고 성급 인민위원회 산하 의료전문기관의 인정을 받은 약물 또는 치료법을 말한다.

9. "가전약제 또는 가전치료법 보유자"란 이 조 제8항에 규정된 약물 또는 치료법에 대한 소유 권을 보유한 사람을 말한다.

10. "친족이 없는 환자"란 다음 각 호의 어느 하 나에 해당하는 사람을 말한다.

a) 신분증이 없고 동행하는 친족이 없으며 친족에게 연락할 수 있는 정보도 없는 응급 상황에 처해 있는 환자 b) 진단·치료시설 입실 당시 인식·행동 통제 가 불가능하거나 어려움을 겪으며, 신분증 이 없고 동행하는 친족이 없으며 친족에게 연락할 수 있는 정보도 없는 환자 c) 신원이 확인되었으나 진단·치료시설 입 실 당시 인식·행동 통제가 불가능하거나 어 려움을 겪고 동행하는 친족이 없으며 친족 에게 연락할 수 있는 정보도 없는 환자 d) 진단·치료시설에서 버려진 6개월 미만 영아

11. "환자의 친족"이란 다음 각 호의 어느 하나 에 해당하는 사람을 말한다.

a) 환자의 배우자, 친부모, 양부모, 배우자 의 부모, 친자녀, 양자녀, 며느리, 사위 또는 「결혼 및 가족법」 규정에 따른 그 밖의 가 족 구성원 b) 환자의 대리인 c) 진단·치료시설에서 진단·치료 과정 동안 환자를 직접 간병하나 종사자가 아닌 사람

12. "환자의 대리인"이란 환자를 대신하여 이 법 규정에 따라 대리 범위 내에서 환자의 권리 를 행사하고 의무를 이행하는 사람을 말한다.

13. "진단·치료시설 전문책임자"란 진단·치료 시설의 모든 전문활동에 관하여 진단·치료시설 의 법정대리인을 말한다.

14. "의학지식의 지속적 습득"이란 보건부장관 이 정하는 바에 따라 직무수행 범위에 부합한 의학지식과 기술을 보완하는 것을 말한다.

15. "응급상황"이란 개인의 건강상태 또는 돌 출행위로, 관찰과 적시 개입을 받지 아니하면 신체 기능이 손상되고 신체 기관과 부위에 심 각하고 장기적인 손상을 초래하거나 해당하는 사람의 사망에 이르거나 다른 사람의 건강·생명에 심각한 위협을 가할 수 있는 것을 말한다.

16. "진단회의"란 종사자들 간에 환자의 질병 상태를 진단하고, 시의적절하고 적합한 치료 방 법을 제시하기 위하여 논의하는 것을 말한다.

17. "진료기록"이란 개인정보, 진단 결과, 준임 상 결과, 기능검사 결과, 진단·치료·관리 과정 및 진단·치료시설에서 환자의 치료 과정과 관 련된 그 밖의 정보를 포함하는 정보의 집합물 을 말한다.

18. "재활"이란 환자가 생활 환경에 적합한 기 능을 개발·달성·유지하고 장애를 예방·완화하 기 위한 의료방법, 재활기술, 보조기술, 교육, 직업상담, 사회 및 환경개선 조치를 포함하는 일련의 개입을 말한다.

19. "원격 진단·치료"란 종사자와 환자 간의 직 접적인 접촉이 없어도 장비 및 정보기술을 통 하여 이루어진 진단·치료 방식을 말한다.

20. "건강검진"이란 건강상태를 판단하고 건강 을 분류하거나 질병을 발견·관리하기 위한 진 료를 말한다.

21. "의료진단"이란 기관, 단체 또는 개인의 신 청 또는 요구에 따라 건강상태 및 부상, 질병, 장애, 기형으로 인한 신체적 손상 정도를 판단 하기 위한 진료를 말한다.

22. "의료사고"란 객관적, 주관적 요인에 의하 여 진단·치료 과정에서 뜻밖에 발생하는 상황 을 말한다.

23. "의료과오"란 다음 각 호 중 어느 하나에 해 당하는 사유로 환자의 건강과 생명에 해를 끼 친 의료사고를 말한다.

a) 종사자가 진단·치료 관련 전문기술(이하 "전문기술"이라 한다)에 관한 규정을 준수 하였음에도 불구하고 뜻밖에 발생한 위험 b) 전문기술적 과실

제3조 진단·치료의 원칙

1. 환자를 존중·보호하고 동등하게 대우하며 차 별대우를 하지 아니한다.

2. 진단·치료시설의 특성에 따라 응급상황에 처 해 있는 환자, 만 6세 미만 아동, 임산부, 중증 장애인, 특히 중증장애인, 만 75세 이상인 사람 및 유공자에게 진단·치료를 우선적으로 실시한 다.

3. 진단·치료시설에서 업무를 수행하는 종사자 및 그 밖의 업무수행자를 존중·보호하고 협조 한다.

4. 전문기술에 관한 규정을 적시에 이행하고 준 수한다.

5. 보건부장관이 발행한 진단·치료 직무수행에 관한 직업윤리강령을 준수한다.

6. 모든 진단·치료시설에 대한 평등과 공정을 보장한다.

제4조 진단·치료에 관한 국가정책

1. 국가는 진단·치료 활동을 발전시키는 데 주 도적인 역할을 하며, 진단·치료 활동을 위한 사 회적 자원을 동원한다.

2. 국가예산은 다음 각 호의 활동을 위하여 우 선적으로 할당된다.

a) 기초급 진단·치료시설과 병원 외 응급체 계 개발, 국경지역·도서·소수민족·산간지역 및 사회경제적 취약지역·특별취약지역에서 의 진단·치료시설 집중투자 b) 혁명 유공자, 아동, 고령자, 장애인, 빈곤 · 준빈곤가구 구성원, 국경지역·도서 및 사회 경제적 취약지역·특별취약지역에 거주하는 사람, 정신병·나병 환자, A군 전염병 감염 자, 보건부장관이 정한 목록에 해당하는 B 군 전염병 감염자를 위한 진단·치료 c) 정부 규정에 따른 시기별 사회경제 발전 요구 및 요건을 충족하기 위한 보건인력, 특 히 전염병, 정신의학, 해부병리학, 법의학, 법의정신의학, 응급의학 및 그 밖의 우선 필 요 분야의 인적자원 개발 강화 d) 진단·치료에 관한 과학기술, 디지털 전환 연구 및 적용

3. 국가는 민관 협력을 장려하고 진단·치료 분 야에 대한 투자 우대를 실시한다. 진단·치료시 설은 진단·치료의 질 향상에 투자하기 위하여 금융지원을 받으며, 진단·치료시설 개발에 투 자하기 위한 미분배 이익에 대한 법인소득세가 면제된다.

4. 사회경제적 취약지역·특별취약지역의 진단· 치료시설 및 투자우대 분야·업종 목록에 해당 하는 특별투자우대 분야·업종을 영위하는 비영 리 진단·치료시설에 투자한다.

5. 국가진단·치료시설 간 종사자에 대한 기간제 순환근무 제도를 실시한다.

6. 종사자를 위한 특별대우 정책을 수립한다.

7. 병원 경영관리 인력 양성을 위한 정책을 수 립한다.

8. 진단·치료 활동에 있어 진단·치료에 관한 직 업·사회단체의 역할을 발휘한다.

9. 전통의학을 계승하고 발전시키며, 전통의학 과 현대의학을 결합한다.

10. 진단·치료에 있어 군의학과 민간의학을 결 합한다.

제5조 진단·치료에 대한 국가관리

1. 진단·치료에 대한 국가관리 내용은 다음 각 호와 같다.

a) 진단·치료에 관한 법률문서를 제정, 공포 및 이행하며, 진단·치료에 관한 표준 및 기 술기준 체계를 공표한다. b) 진단·치료에 관한 전략, 정책, 프로그램, 제안 및 계획을 수립, 공표 및 실행한다. c) 기본계획에 관한 법률 규정에 따라 진단 · 치료시설 체계 기본계획을 수립, 공표 및 실행한다. d) 진단·치료에 관한 전문기술, 기준, 표준 및 지표를 규정한다. đ) 진단·치료시설 체계를 조직, 구축 및 관 리하며, 진단·치료시설 품질을 평가한다. e) 종사자에 대한 면허, 진단·치료시설에 대 한 운영허가증을 발급, 정지 및 취소한다. g) 진단·치료 활동을 위한 인적자원을 훈련 및 양성하며, 진단·치료에 관한 지식과 법률 을 교육·홍보 및 보급하며, 종사자에게 기간 제 순환근무 제도의 이행을 안내한다. h) 진단·치료와 관련된 과학기술의 연구개 발, 기술 적용 및 이전을 실행한다. i) 진단·치료 활동관리에 관한 정보시스템 을 구축, 관리 및 운영한다. k) 이 법 및 가격에 관한 법률 규정에 따라 진단·치료 서비스 가격에 대한 국가관리를 수행한다. l) 진단·치료 분야의 국제협력을 실행한다. m) 진단·치료에 관한 이의신청, 고소를 점 검·감사 및 해결하고 법률 위반을 처분한다.

2. 진단·치료에 대한 국가관리 책임은 다음 각 호와 같이 규정된다.

a) 정부는 진단·치료에 대한 국가관리를 통일시킨다. b) 보건부는 정부에 우선하여 진단·치료에 대한 국가관리를 수행할 책임을 진다. c) 국방부와 공안부는 자신의 임무와 권한 범위 내에서 진단·치료에 대한 국가관리를 수행하고, 이 법 규정에 따라 관리 권한에 속하는 진단·치료 체계 및 활동을 조직할 책 임이 있다. d) 부처 및 부처급 기관은 자신의 임무와 권 한 범위 내에서 보건부와 협력하여 진단·치 료에 대한 국가관리를 수행할 책임이 있다. đ) 각급 인민위원회는 관리 관할 지역의 진 단·치료에 대한 국가관리를 수행한다.

제6조 진단·치료에 관한 직업·사회단체

진단·치료에 관한 직업·사회단체는 협회에 관 한 법률 규정에 따라 설립 및 운영되며 다음 각 호의 책임이 있다.

1. 법령 규정에 따라 회원의 정당한 권리와 이 익을 보호한다.

2. 진단·치료에 관한 정책 및 법률 제정 과정에 참여한다.

3. 전문협의회에 참여하고 교과서, 교육자료, 전문기술 서적을 편집하며, 직무수행능력 평가 에 참여하고 관할 기관·단체의 요청에 따라 직 무수행 및 의학지식의 지속적 습득 여부를 감 독한다.

4. 법률 규정에 따라 회원에게 진단·치료에 관 한 전문지식, 정책 및 법률을 보급, 교육 및 함 양시킨다.

5. 법률 규정에 따라 진단·치료에 관한 프로그 램, 프로젝트, 연구과제를 진행하고 자문하며 사회적 비판 및 감사에 참여한다.

6. 직업윤리강령 수립 및 실천에 참여하며, 회원, 진단·치료 활동에 종사하는 단체 및 개인이 법률 규정을 준수하도록 동원한다.

7. 법률 규정에 따라 진단·치료 활동을 수행하 기 위하여 사회적 자원을 동원한다.

8. 주무관청에 진단·치료에 관한 법률 위반처분 을 건의한다.

제7조 진단·치료 활동에 관한 금지행위

1. 환자의 권리를 침해하는 행위

2. 제40조에 규정된 경우를 제외하고, 환자에 대한 응급처치를 거부하거나 고의적으로 지연 시키는 행위

3. 제19조에 규정된 요건을 충족하지 못함에도 진단·치료를 수행하는 행위

4. 응급상황 또는 천재지변·재난·A군 전염병 또 는 긴급상황 발생 시 주무관청의 동원·조정에 따라 진단·치료를 수행하는 경우를 제외하고, 주무관청이 허용한 업무 또는 활동 범위를 벗 어난 진단·치료를 수행하는 행위

5. 제36조제3항에 규정된 경우를 제외하고, 진 단·치료 직무를 수행하기 위하여 이미 등록(이 하 "직무수행 등록"이라 한다)을 한 시간과 장 소 이외의 시간과 장소에서 진단·치료를 수행 하는 행위

6. 전문기술에 관한 규정을 준수하지 아니하거 나, 주무관청의 승인을 받지 아니한 의료기기 를 사용하거나 전문적인 방법과 기술을 적용하 는 행위

7. 진단·치료에 있어 의약품에 관한 법률 규정 에 따라 유통허가를 받지 아니한 의약품을 처 방하거나 복용을 지시하는 행위

8. 진단·치료를 방해하는 행위

9. 사적 이익을 위하여 의약품을 처방하거나 기 술서비스 및 의료기기의 사용을 지시하거나 환 자를 다른 진단·치료시설로 이송하도록 제안하 는 행위 또는 그 밖의 관련 행위

10. 진단·치료에 관한 정보를 변조하기 위하여 진료기록을 삭제·수정하거나 허위의 진료기록 을 작성하거나, 진단·치료 결과에 관한 기록 및 그 밖의 문서를 허위로 작성하는 행위

11. 종사자가 어떤 형태로든 의약품을 판매하 는 행위. 다만, 다음 각 호에 해당하는 사람을 제외한다.

a) 전통의학 전문의, 전통의학 일반의, 전통 의약품을 판매하는 한의사 b) 자신의 소유로 등록된 가전약제에 따른 약물을 판매하는 가전약제 보유자

12. 진단·치료시설에서 또는 진단·치료 중에 주 류, 맥주 및 그 밖의 알코올음료, 마약, 담배를 사용하는 행위

13. 진단·치료 시 미신적인 방법을 사용하는 행위

14. 제47조제3항제a호와 제b호에 규정된 경우 를 제외하고, 천재지변·재난·A군 전염병 또는 긴급상황 발생 시 관할기관 및 관할권자의 진 단·치료 활동 참여 동원·조정 명령을 거부하는 행위

15. 진단·치료시설이 다음 각 호 중 어느 하나 에 해당하는 경우 진단·치료 서비스를 제공하 는 행위

a) 운영허가증이 없는 경우 b) 운영정지 기간 중인 경우 c) 응급상황 또는 천재지변·재난·A군 전염 병 또는 긴급상황 발생 시 관할기관 및 관할 권자의 동원·조정 명령에 따라 진단·치료 활 동을 수행하는 경우를 제외하고, 전문활동 범위를 벗어난 행위

16. 면허 또는 운영허가증을 대여하거나 대여 받는 행위

17. 종사자의 신분과 자격을 이용하여 환자에 게 미승인된 진단·치료 방법을 사용하도록 권 고하거나 이를 전파하며 홍보하는 행위

18. 종사자 및 진단·치료시설에서 근무하는 그 밖의 근로자의 생명·건강을 침해하고 명예·인 품을 모욕하거나, 진단·치료시설의 재산을 파 괴 또는 훼손하는 행위

19. 의무치료 대상자가 진단·치료시설에 입원 하는 것을 방해하거나 의무치료 대상자가 아닌 사람에게 고의로 강제치료를 실시하는 행위

20. 직무수행 범위 또는 주무관청이 승인한 전 문활동 범위를 벗어난 광고를 진행하거나, 의 학지식을 이용하여 허위의 진단·치료 광고를 진행하는 행위

21. 의료사고가 발생한 경우 주무관청이 결론 을 내리기 전에 종사자 및 진단·치료시설의 책 임에 대한 결론적 정보를 게시하는 행위

제8조 환자의 대리인

1. 환자는 한 시점에 오직 대리인 1인만을 둘 수 있다.

2. 환자의 대리인은 완전한 민사행위능력을 갖 춘 사람이어야 하며, 다음 각 호를 포함한다.

a) 성인인 환자가 스스로 선택한 사람 b) 성인인 환자가 스스로 선택할 수 없고 인 지·통제가 불가능하거나 어려움을 겪기 전 에 별도로 위임하지 아니한 경우에는 환자 의 가족이 선택한 사람 c) 「민사법전」규정에 따른 환자의 수권대 리인 및 법정대리인 d) 「민사법전」규정에 따른 법인의 법정대 리인, 또는 「민사법전」 규정에 따라 환자 를 관리·간병 및 양육할 책임이 있는 법인이 지정한 사람 đ) 이 항 제a호, 제b호, 제c호와 제d호에 규 정된 대상자에 해당하지 아니하나 「민사법전」 규정에 따라 환자의 의무를 자발적으로 이행하는 사람

3. 대리인의 교체는 다음 각 호와 같이 진행된다.

a) 이 조 제2항제a호에 규정된 대리인을 교 체하려는 경우 환자의 확인이 있어야 한다. b) 이 조 제2항제b호에 규정된 대리인을 교체하려는 경우 환자 또는 환자 가족의 확인이 있어야 한다. c) 대리인이 미성년자의 부모인 경우 대리 인 교체 시 환자의 확인이 필요 없다. d) 대리인이 후견인, 법원이 지정한 사람, 법인의 법정대리인 또는 법인이 지정한 사람인 경우, 대리인의 교체는 관할기관·단체의 결정에 의하여야 한다. đ) 대리인이 수권대리인인 경우, 대리인의 교체는 규정에 따른 위임장에 의하여야 한다.

4. 대리인의 권리·의무, 대리행위로 인한 사후 법적책임, 대리 기간 및 대리 범위는 「민사법 전」 및 그 밖의 관련 법률 규정에 따른다.

제2장 환자의 권리 및 의무

제1절 환자의 권리

제9조 진단·치료를 받을 권리

1. 건강상태, 진단·치료 방법과 서비스, 진단·치 료 서비스 가격에 관한 정보와 설명을 제공받 으며, 후유증 자체관찰·관리 및 예방 방법에 대 한 안내를 받는다.

2. 질병, 건강상태 및 진단·치료시설 현황에 적 합하고 안전한 방법으로 진단·치료를 받는다.

제10조 진단·치료 시 명예 존중, 건강 보호, 사생 활 존중을 받을 권리

1. 연령, 성별, 민족, 종교, 신앙, 건강상태, 경 제적 능력 및 사회적 지위에 대한 존중을 받는다.

2. 환자가 진단·치료 과정에서 종사자에게 제공 한 진료기록 및 그 밖의 사생활 정보가 비밀로 유지된다. 다만, 환자가 법률 규정에 따라 정보 공유에 동의한 경우 및 제69조제3항과 제4항 에 규정된 경우는 제외한다.

3. 진단·치료에 있어 무시, 차별대우, 신체적 폭 력·학대 및 성적 학대를 받지 아니하도록 한다.

4. 제82조제1항에 규정된 의무치료의 경우를 제외하고, 진단·치료를 강요받지 아니한다.

제11조 진단·치료 선택권

1. 제40조제4항에 규정된 경우를 제외하고, 질 병상태, 결과 및 발생 가능한 위험에 관한 정보, 설명 및 상담을 온전히 제공받은 후 진단·치료 방법을 선택할 수 있다.

2. 진단·치료에 관한 생물의학 연구 참여를 수 락하거나 거부할 수 있다.

제12조 진료기록, 진단·치료 비용에 관한 정보를 제공받을 권리

1. 제69조제4항제d호 규정에 따라 진료기록을 열람·촬영·복사 및 적록하며, 진료기록 요약본 을 제공받는다.

2. 진단·치료 서비스 이용료에 관한 정보 및 상 세한 설명을 제공받는다.

제13조 진단·치료 거부권, 진단·치료시설을 떠날 권리

1. 제82조제1항에 규정된 의무치료의 경우를 제외하고, 종사자와 상담한 후 진단·치료를 거 부할 수 있으나 본인이 그 거부에 대한 책임을 질 것을 서면으로 서약하여야 한다.

2. 제82조제1항에 규정된 의무치료의 경우를 제외하고, 종사자의 지시에 반하여 치료가 끝 나기 전에 진단·치료시설을 떠날 수 있으나 본 인이 진단·치료시설을 떠남으로써 발생하는 책 임을 질 것을 서면으로 서약하여야 한다.

제14조 이의제기권 및 배상청구권

1. 진단·치료 과정에서 미흡한 점, 애로사항, 어려움, 문제점 및 그 밖의 문제에 대하여 이의를 제기할 수 있다.

2. 제102조 규정에 따라 배상받을 수 있다.

제15조 민사행위능력 상실자, 인식·행동통제에 어려움이 있는 자, 민사행위능력 제한자, 미성년 자, 친족이 없는 환자의 권리 행사

1. 성인인 환자가 민사행위능력이 상실되거나 인식·행동통제에 어려움이 있거나 민사행위능 력이 제한되어 있는 상태에 빠졌으나, 이전에 자신의 진단·치료에 대한 합법적인 의사를 표 현한 문서를 작성하였다면 환자의 의사에 따라 이행한다.

2. 성인인 환자가 민사행위능력이 상실되거나 인식·행동통제에 어려움이 있거나 민사행위능 력이 제한되어 있는 상태에 빠졌으나 자신의 진 단·치료에 대한 합법적인 의사를 표현한 문서 를 소지하지 아니하면 다음 각 호와 같이 이행 한다.

a) 제8조제2항제a호, 제b호, 제c호, 제d호 에 규정된 대리인이 있는 경우, 대리인의 결 정에 따른다. b) 제8조제2항제a호, 제b호, 제c호, 제d호 에 규정된 대리인이 없는 경우, 진단·치료시 설 전문책임자 또는 당직 임원의 결정에 따른다.

3. 환자가 미성년자인 경우 다음 각 호와 같이 이행한다.

a) 제8조제2항제c호 및 제d호에 규정된 대 리인이 있는 경우, 대리인의 결정에 따른다. b) 제8조제2항제c호 및 제d호에 규정된 대 리인이 없는 경우, 진단·치료시설 전문책임 자 또는 당직 임원의 결정에 따른다.

제2절 환자의 의무

제16조 종사자 및 진단·치료시설에서 근무하는 그 밖의 근로자 존중 의무

종사자를 존중하고, 종사자 및 진단·치료시설 에서 근무하는 그 밖의 근로자의 생명과 건강 을 위협·침해하거나 명예와 인품을 모욕하여서 는 아니 된다.

제17조 진단·치료에 관한 규정 준수 의무

1. 자신의 친족 및 건강상태에 관한 정보를 정 확하게 제공하고 이에 대한 책임을 지며, 종사 자 및 진단·치료시설에서 근무하는 그 밖의 근 로자와 적극 협조한다.

2. 진단·치료 방법에 관한 종사자의 지시를 준 수한다.

3. 진단·치료시설의 규칙과 진단·치료에 관한 법률 규정을 준수하고, 친족 및 방문자에게 이 를 준수하도록 요청한다.

제18조 진단·치료 비용 납부 의무

1. 의료보험에 가입한 환자는 의료보험에 관한 법률 규정에 따른 수급 범위 및 수준에서 제외 된 진단·치료 비용을 납부할 의무가 있다.

2. 의료보험에 가입하지 아니하는 환자는 법률 규정에 따라 진단·치료 비용을 납부할 의무가 있다.

제3장 진단·치료업에 종사하는 자

제1절 직무수행 요건

제19조 개인에 대한 진단·치료 허가 요건

1. 개인은 다음 각 호의 요건을 온전히 충족할 때 베트남에서 진단·치료업을 수행할 수 있다.

a) 유효한 면허를 소지하여야 한다. b) 제36조제3항에 규정된 경우를 제외하고, 직무수행 등록을 완료하였어야 한다. c) 제21조 규정에 따라 진단·치료 시 언어 사용 요건을 충족하여야 한다. d) 보건부장관이 정하는 바에 따라 직무수 행을 위하여 건강상태가 양호하여야 한다. đ) 제20조에 규정된 경우에 해당하지 아니 하여야 한다.

2. 다음 각 호의 개인은 이 조 제1항제a호, 제b 호와 제c호에 규정된 요건을 충족하지 아니하 더라도 진단·치료를 수행할 수 있다.

a) 보건계 교육시설에서 이수 중인 학생, 대 학생, 면허 취득을 위하여 진단·치료 실습 중인 사람, 면허 발급 대기 중이고 종사자의 감독하에 진단·치료가 허용된 사람 b) 산간지역 보건소 근로자, 산부인과 보조 사 또는 진단·치료시설을 설치하지 아니하 는 기관·단체·조직에서 근무하는 보건근로 자. 해당하는 사람이 보건부장관이 정한 전 문내용·직무 관련 교육 프로그램을 이수한 후 직무수행 범위 내에서만 진단·치료를 수 행할 수 있다. c) 제115조제1항에 규정된 대상자 d) 정부 규정에 따라 진단·치료 과정에 참여 하는 그 밖의 대상자

3. 외국 관할기관·단체로부터 발급받은 면허를 소지한 외국인 또는 해외거주 베트남인은 이 조 제1항제a호와 제b호에 규정된 요건을 충족하 지 아니하더라도 진단·치료 실습 과정을 포함 한 의료교육 협력, 인도적 진단·치료 또는 이 법 규정에 따른 진단·치료 관련 전문기술 이전 프 로그램에 따라 진단·치료를 수행할 수 있다.

4. 외래 구급대원이 아닌 지역사회 응급처치에 참여하는 사람은 이 조 제1항에 규정된 요건을 충족할 필요가 없다.

제20조 진단·치료 직무수행이 금지되는 경우

1. 전문기술에 관한 법률 위반행위로 인하여 형 사책임을 부과받고 있는 경우

2. 전문기술에 관한 법률 위반행위로 인하여 집 행유예 또는 보호관찰을 받고 있는 경우

3. 전문기술과 관련된 징역형을 집행하다가 조 건부로 석방되어 보호관찰을 받고 있는 경우

4. 징역형 집행 중에 있거나 의무교육시설, 의 무약물치료시설로 이송되는 행정처분을 받고 있는 경우

5. 법적 효력이 있는 법원의 형사판결에 따라 진단·치료 직무수행이 금지되거나, 주무관청의 결정에 따라 진단·치료 활동이 제한되는 경우

6. 민사행위능력이 상실되거나 인식·행동통제 에 어려움이 있거나 민사행위능력이 제한되는 경우

제21조 진단·치료 시 언어 사용

1. 이 조 제2항에 규정된 경우를 제외하고, 진 단·치료에 사용되는 언어는 베트남어이다.

2. 외국인 또는 해외거주 베트남인인 종사자 (이하 "외국 종사자"라고 한다)는 다음 각 호 중 어느 하나에 해당하는 경우 베트남어 이외 의 언어를 사용하여 환자를 진단·치료할 수 있 다.

a) 환자가 종사자와 동일한 모국어를 사용 하는 경우, 환자가 종사자와 동일한 언어를 구사할 능력이 있는 경우 b) 환자가 외국인이고 이 항 제a호에 규정 된 경우에 해당하지 아니하는 경우 c) 인도적 진단·치료 프로그램, 베트남 진단 · 치료시설과 외국 진단·치료시설 간의 업무 협약에 따른 진단·치료 전문기술 이전의 경우

3. 이 조 제2항에 규정된 경우의 언어 사용은 다음 각 호와 같이 이행된다.

a) 이 조 제2항제b호 및 제c호에 규정된 진 단·치료의 경우 통역사가 있어야 한다. b) 진단·치료에 관한 정보는 외국인 종사자 가 등록한 언어로 작성되어야 하며, 베트남 어로 번역되어야 한다.

4. 정부는 이 조를 상세히 규정하며, 이 조 제3 항제a호에 규정된 통역사의 기준을 규정하며, 베트남어를 구사하지 못하는 소수민족, 언어장 애인, 외국인 환자에 대한 진단·치료 시 언어 사 용을 규정한다.

제22조 의학지식의 지속적 습득

1. 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대원 및 임상심리사 중 하나의 직명을 가진 종사자는 직무수행 범위에 적합한 의학지식을 지속적으로 습득할 책임이 있다.

2. 의학지식을 지속적으로 습득하는 방식은 다 음 각 호와 같다.

a) 직무수행 범위에 적합한 의학에 관한 단 기 교육양성 과정, 회의 및 세미나 참석 b) 진단·치료에 관한 교과서, 교육자료, 전 문서적 편집에 참여 c) 직무수행 범위 내에서 과학적 연구 및 의 학 강의 실행 d) 의학지식 자체습득 또는 그 밖의 방식을 통한 습득

3. 진단·치료시설은 종사자가 의학지식을 지속 적으로 습득할 수 있는 여건을 조성할 책임이 있다.

4. 보건부장관은 이 조를 상세히 규정한다.

제2절 진단·치료 직무수행 능력 평가 실시

제23조 진단·치료 실습

1. 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대원, 임상심리사 중 어 느 하나의 직명으로 된 면허의 발급을 신청하 는 사람은 이 조 제2항에 규정된 원칙에 따라 진단·치료를 실습하여야 한다. 다만, 다음 각 호 의 경우는 제외한다.

a) 전문 교육과정 이수를 완료한 경우 b) 외국 관할기관·단체로부터 발급받은 면 허가 제29조 규정에 따라 인정받은 경우

2. 진단·치료 실습은 다음 각 호의 원칙에 따라 이행된다.

a) 발급받은 학위증에 부합하여야 한다. b) 실습 내용이 진단·치료시설의 전문활동 범위에 부합하여야 한다. c) 실습 기간이 각 전문직명에 맞게 이루어 져야 한다. d) 실습 지도시설에서는 실습 지도자를 배 정하고, 해당 시설의 실습자 목록을 진단·치 료 활동관리에 관한 정보시스템에 등록하 며, 실습자에게 실습확인서를 발급하여야 한다. đ) 실습 지도자는 실습 지도 내용에 부합한 분야의 직무수행 종사자로서 실습 과정에서 실습자의 전문활동에 대한 책임을 진다. 다 만, 실습자가 고의로 법률을 위반하는 경우 는 제외한다. e) 실습자는 실습 지도자의 업무 배정과 지 시를 준수하여야 하며, 환자의 권리와 의무 를 존중하여야 한다.

3. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제24조 진단·치료 직무수행 능력 평가

1. 면허 발급신청 이전에 진단·치료 직무수행 능력에 대한 평가는 전문의, 일반의, 간호사, 조 산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대원 및 임상심리사의 직명에 적용한다.

2. 진단·치료 직무수행 능력 평가시험 응시자는 다음 각 호의 요건을 충족하여야 한다.

a) 각 전문직명에 적합한 학위증을 소지하 여야 한다. b) 제23조에 규정된 진단·치료 실습을 마쳤 어야 한다.

3. 진단·치료 직무수행 능력 평가는 국가의료협 의회가 주재하고 실시한다.

4. 진단·치료 직무수행 능력 평가시험 응시자는 심사평가를 위한 비용을 부담하여야 한다.

5. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제25조 국가의료협의회

1. 국가의료협의회는 정부 총리가 설립한 단체 로서 진단·치료 직무수행 능력을 독립적으로 평가하는 기능을 가지며, 별도의 인장과 본관 을 보유한다.

2. 국가의료협의회는 다음 각 호의 임무를 수행 한다.

a) 진단·치료 직무수행 능력 평가 툴킷을 개 발하는 데 진단·치료에 관한 직업·사회단체 및 그 밖의 관련 기관·단체와 주도적으로 협 력한다. b) 진단·치료 직무수행 능력 평가 툴킷을 공표한다. c) 진단·치료 직무수행 능력 평가를 주도적으로 실시한다. d) 진단·치료 직무수행 능력 평가 결과에 관 한 이의신청·고소를 접수 및 해결하거나 이 의신청·고소를 처리하기 위하여 국가관리기 관과 협조한다. đ) 정부 총리가 정하는 바에 따라 그 밖의 업무를 수행한다.

3. 정부 총리는 국가의료협의회 조직과 운영을 규정한다.

제3절 면허

제26조 면허가 필요한 전문직명

1. 면허가 필요한 전문직명은 다음 각 호와 같다.

a) 전문의 b) 일반의 c) 간호사 d) 조산사 đ) 의료기사 e) 임상영양사 g) 외래 구급대원 h) 임상심리사 i) 한의사 k) 가전약제 또는 가전치료법 보유자

2. 정부는 이 조 제1항에 규정된 전문직명을 규 정하며, 국가의 시기별 사회경제적 발전 현황 에 따라 국회상임위원회에 보고한 후 이러한 직 명 이외에 추가된 전문직명에 대한 면허의 신 규발급, 재발급, 연장, 조정, 업무정지 및 취소 요건을 규정한다.

3. 보건부장관은 각 전문직명에 대한 직무수행 범위를 규정한다.

제27조 면허

1. 각 종사자는 전국 범위 내에서 유효한 하나 의 면허만을 발급받을 수 있다.

2. 면허의 유효기간은 5년이다.

3. 면허의 내용에는 다음 각 호의 기본 정보가 포함된다.

a) 성명, 생년월일, 베트남 종사자의 개인식 별번호, 외국 종사자의 여권번호 및 국적 b) 전문직명 c) 직무수행 범위 d) 면허 유효기간

4. 면허 신규발급, 재발급, 연장 또는 조정 신청자는 수수료 및 요금에 관한 법률 규정에 따라 수수료를 납부하여야 한다. 다만, 면허 발급 관 할기관의 과실로 인하여 신규발급, 재발급, 연 장 또는 조정하게 된 경우는 제외한다.

5. 보건부장관은 이 조를 상세히 규정하고 면허 양식을 규정한다.

제28조 면허 신규발급, 재발급, 연장, 조정 및 업 무정지, 면허 취소 권한

1. 면허 발급, 재발급, 연장 및 조정 권한은 다 음 각 호와 같이 규정된다.

a) 보건부는 관리 권한에 속하는 진단·치료 시설에서 근무하는 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대 원, 임상심리사 직명에 대한 면허를 신규발 급, 재발급, 연장 및 조정한다. b) 국방부는 관리 권한에 속하는 진단·치료 시설에서 근무하는 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대 원, 임상심리사 직명에 대한 면허를 신규발 급, 재발급, 연장 및 조정한다. c) 공안부는 관리 권한에 속하는 진단·치료 시설에서 근무하는 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대 원, 임상심리사 직명에 대한 면허를 신규발 급, 재발급, 연장 및 조정한다. d) 성급 인민위원회 산하 의료전문기관은 이 항 제a호, 제b호와 제c호에 규정된 경우 를 제외하고, 제26조제1항에 규정된 직명에 대한 면허를 신규, 재발급, 연장 및 조정한다.

2. 업무정지, 면허 취소 권한은 다음 각 호와 같 이 규정된다.

a) 보건부는 전국 진단·치료시설에서 근무 하는 종사자에 대한 업무정지를 실시하며, 관리 권한에 속하는 진단·치료시설에서 근무하는 종사자에 대한 면허를 취소한다. b) 국방부는 관리 권한에 속하는 진단·치료 시설에서 근무하는 종사자에 대한 업무정 지, 면허 취소를 실시한다. c) 공안부는 관리 권한에 속하는 진단·치료 시설에서 근무하는 종사자에 대한 업무정 지, 면허 취소를 실시한다. d) 성급 인민위원회 산하 의료전문기관은 관리 지역의 진단·치료시설에서 근무하는 종사자에 대한 업무정지를 실시하며, 관리 권한에 속하는 종사자에 대한 면허를 취소 한다.

제29조 외국 관할기관·단체가 발급한 면허의 인정

1. 외국 관할기관·단체가 발급한 면허는 다음 각 호의 요건을 온전히 충족할 때 인정된다.

a) 베트남 사회주의공화국이 체약국인 국제 조약 또는 베트남이 체결한 국제협약에 따 라 인정되며, 면허를 발급한 외국 관할기관 · 단체가 이 조 제3항 규정에 따라 보건부의 인정을 위한 평가를 거쳐야 한다. b) 인정 요청 당시 유효하여야 한다. c) 전문직명에 관한 정보가 있고 해당 직명 은 제26조제1항제a호, 제b호, 제c호, 제d호, 제đ호, 제e호, 제g호 및 제h호에 규정된 전 문직명 중 하나에 해당하여야 한다.

2. 면허 인정 절차는 다음 각 호와 같다.

a) 면허 소지자는 면허 인정 신청서와 발급 된 면허의 유효한 사본을 포함하여 면허 인 정 신청서류를 보건부에 제출한다. b) 보건부는 신청서류를 접수한 날부터 30 일 이내에 면허 인정 여부에 관하여 서면으 로 회신하여야 한다. c) 종사자의 해외연수 사실을 검증할 필요 가 있는 경우, 인정 검토 기간은 검증결과가 나온 날부터 30일이다.

3. 면허를 발급한 외국 관할기관·단체에 대한 인정 평가 내용은 다음 각 호와 같다.

a) 교육체계 평가 b) 면허 발급 체계, 과정, 절차 및 직명, 직 무수행 범위에 관한 규정 평가

4. 베트남에서 인정받은 외국 관할기관·단체로 부터 발급받은 면허를 소지한 사람은 제23조 규정에 따라 진단·치료 실습을 수행할 필요가 없으며 제24조 규정에 따라 진단·치료 직무능 력 평가 시험을 거칠 필요가 없다.

5. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제30조 면허 신규발급

1. 면허의 신규발급은 다음 각 호의 경우에 적 용한다.

a) 최초로 면허 발급을 신청하는 경우 b) 종사자가 면허에 명시된 전문직명을 변 경하는 경우 c) 면허가 취소되었던 사람이 정부 규정에 따라 신규발급 대상에 해당하는 경우 d) 그 밖의 정부 규정에 따른 경우

2. 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대원 및 임상심리사 직 명에 대한 면허 신규발급 요건은 다음 각 호와 같다.

a) 제24조에 규정된 진단·치료 직무능력 평 가 시험을 통하여 직무능력이 충족한다는 평가를 받았어야 하거나, 제29조 규정에 따 라 인정받은 면허를 소지하여야 한다. b) 직무수행을 위한 건강상태가 양호하여야 한다. c) 외국인의 경우 정부 규정에 따라 베트남 어 능력을 충족하여야 한다. d) 제20조에 규정된 각 호 중 어느 하나에 해당하는 경우 또는 무면허 진단·치료 행위 로 인한 행정처분을 받았으나 처분기록 말 소제한기간이 아직 경과하지 아니한 경우에 해당하지 아니하여야 한다.

3. 한의사, 가전약제 또는 가전치료법 보유자 직명에 대한 면허 신규발급 요건은 다음 각 호 와 같다.

a) 한의사 증명서, 가전약제 또는 가전치료 법 보유자 증명서를 소지하여야 한다. b) 이 조 제2항제b호, 제c호와 제d호에 규 정된 요건을 충족하여야 한다.

4. 면허 신규발급 신청서류는 다음 각 호를 포함한다.

a) 면허 신규발급 신청서 b) 해당 직명에 대한 이 조 제2항 또는 제3 항에 규정된 요건을 충족하였음을 입증하는 자료

5. 면허 신규발급 절차는 다음 각 호와 같이 규 정된다.

a) 면허 신규발급 신청자는 이 조 제4항에 규정된 신청서류를 면허 발급 관할기관에 제출한다. b) 면허 발급 관할기관은 서류를 온전히 접 수한 날부터 30일 이내에 신규 면허를 발급 하여야 하며, 신규 면허를 발급하지 아니하 는 경우 서면으로 회신하고 사유를 명확하 게 기재하여야 한다. c) 면허 신규발급 신청서류 내 외국적 요소 를 검증할 필요가 있는 경우, 신규 발급 기 한은 검증 결과가 나온 날부터 30일이다.

6. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제31조 면허 재발급

1. 면허 재발급은 다음 각 호의 경우에 적용한다.

a) 면허가 분실 또는 훼손된 경우 b) 제27조제3항제a호에 규정된 정보를 변 경하거나 제27조제3항에 규정된 정보에 오 류가 있는 경우 c) 면허가 취소되었던 사람은 정부 규정에 따라 재발급 대상에 해당하는 경우 d) 면허가 권한에 맞지 아니하게 발급된 경 우 đ) 그 밖의 정부 규정에 따른 경우

2. 면허 재발급 요건은 다음 각 호와 같다.

a) 이전에 면허를 발급받은 적이 있어야 한다. b) 재발급 신청 내용에 적합한 요건을 충족 하여야 한다. c) 제20조에 규정된 경우 중 어느 하나에 해 당하지 아니하여야 한다.

3. 면허 재발급 신청서류는 다음 각 호를 포함한다.

a) 면허 재발급 신청서 b) 이 조 제2항에 규정된 요건을 충족하였음을 입증하는 자료

4. 면허 재발급 절차는 다음 각 호와 같이 규정 된다.

a) 면허 재발급 신청자는 이 조 제3항에 규 정된 신청서류를 면허 발급 관할기관에 제 출한다. b) 면허 발급 관할기관은 서류를 온전히 접 수한 날부터 15일 이내에 면허 재발급을 하 여야 하며, 면허를 재발급하지 아니하는 경 우 서면으로 회신하고 사유를 명확하게 기 재하여야 한다. c) 면허 재발급 신청서류 내 외국적 요소를 검증할 필요가 있는 경우, 재발급 기한은 검 증 결과가 나온 날부터 15일이다.

5. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제32조 면허 연장

1. 면허 연장은 면허 기간이 만료된 경우에 적용한다.

2. 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대원, 임상심리사 및 한 의사 직명에 대한 면허 연장 요건은 다음 각 호 를 포함한다.

a) 제22조 규정에 따라 의학지식의 지속적 습득 요건을 충족하여야 한다. b) 직무수행을 위한 건강상태가 양호하여야 한다. c) 그 밖에 정부가 정하는 경우를 제외하고, 면허가 만료되기 최소 60일 전에 연장 절차 를 이행하여야 한다. d) 제20조에 규정된 경우 중 어느 하나에 해당하지 아니하여야 한다.

3. 가전약제 또는 가전치료법 보유자 직명에 대 한 면허 연장 요건은 이 조 제2항제b호, 제c호 및 제d호에 규정된 요건을 포함한다.

4. 면허 연장 신청서류는 이 조 제2항 또는 제3 항에 규정된 요건을 충족하였음을 입증하는 자 료를 포함한다.

5. 면허 연장 절차는 다음 각 호와 같이 규정된다.

a) 면허 연장 신청자는 이 조 제4항에 규정 된 신청서류를 면허 발급 관할기관에 제출 한다. b) 면허 발급 관할기관은 서류를 온전히 접 수한 날부터 면허상 유효기간 만료일까지 연장 여부를 심사하여야 하며, 면허를 연장 하지 아니하는 경우 서면으로 회신하고 사 유를 명확하게 기재할 책임이 있다. 면허상 유효기간 만료일에 도달하였음에도 회신서 가 없는 경우, 면허는 제27조제2항 규정에 따라 계속 유효하다. c) 외국 기관·단체에서 실시한 과정에 참여한 종사자의 의학지식 지속적 습득에 관한 사항을 검증할 필요가 있는 경우, 연장 기한 은 검증 결과가 나온 날부터 15일이다.

6. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제33조 면허 조정

1. 전문의, 일반의, 간호사, 조산사, 의료기사, 임상영양사, 외래 구급대원, 임상심리사 직명 에 대한 면허의 조정은 진단·치료 직무수행 범 위를 추가하거나 변경할 때 적용한다.

2. 면허 조정 요건은 다음 각 호와 같다.

a) 교육시설·병원에서 조정 신청 대상 직무 수행 범위에 적합한 전문기술에 관한 교육 과정 이수를 완료하여야 한다. b) 일부 전문분야에 대하여 진단·치료 실습 에 관한 요건을 충족하여야 한다. c) 제20조에 규정된 각 경우 중 어느 하나 에 해당하지 아니하여야 한다.

3. 면허 조정 신청서류는 다음 각 호를 포함한다.

a) 면허 조정 신청서 b) 이 조 제2항에 규정된 요건을 충족하였 음을 입증하는 자료

4. 면허 조정 절차는 다음 각 호와 같이 규정된다.

a) 면허 조정 신청자는 이 조 제3항에 규정 된 신청서류를 면허 발급 관할기관에 제출 한다. b) 면허 발급 관할기관은 서류를 온전히 접 수한 날부터 15일 이내에 면허를 조정하여 야 하며, 면허를 조정하지 아니하는 경우 서 면으로 회신하고 사유를 명확하게 기재하여 야 한다. c) 면허 조정 신청서류 내 외국적 요소를 검 증할 필요가 있는 경우, 조정 기한은 검증 결과가 나온 날부터 15일이다.

5. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제34조 업무정지

1. 종사자는 다음 각 호의 경우에 해당할 때 업무가 정지된다.

a) 제101조에 규정된 전문협의회에 의하여 전문기술적 과실로 인하여 업무정지를 당하 였으나 면허가 취소될 정도에 이르지 아니 한 경우 b) 주무관청에서 직업윤리를 위반하였다는 결론을 내렸으나 면허가 취소될 정도에 이 르지 아니한 경우 c) 직무수행을 위한 건강상태가 좋지 아니 한 경우

2. 해당 종사자는 전문기술적 과실, 직업윤리 위반의 성격과 정도, 건강상태에 따라 1개월 이 상 24개월 이하의 기간 동안 업무가 정지된다.

3. 종사자는 업무가 정지된 후 전문기술적 과 실, 직업윤리 위반의 성격과 정도, 건강상태에 따라 제101조에 규정된 전문협의회의 결론에 의하여 의학지식을 보완하여야 한다.

4. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제35조 면허 취소

1. 다음 각 호의 경우에는 면허가 취소된다.

a) 면허 발급 신청서류가 규정에 부합하지 아니한 경우 b) 면허 발급 신청서류 중 위조된 문서가 있는 경우 c) 면허 발급 신청서류상 내용에 맞지 아니 한 직명 또는 직무수행 범위를 부여한 경우 d) 전문교육 프로그램에 참여하는 경우를 제외하고, 종사자가 연속 24개월 동안 직무 를 수행하지 아니한 경우 đ) 종사자가 제20조제1항, 제2항, 제3항, 제 4항과 제6항 규정에 따라 직무수행이 금지 된 경우 중 어느 하나에 해당하는 경우 e) 종사자가 제101조에 규정된 전문협의회 에 의하여 전문기술적 과실로 인하여 면허를 취소당할 정도에 이른 경우 g) 종사자가 제101조에 규정된 전문협의회 에 의하여 전문기술적 과실로 인하여 면허 유효기간 이내에 두 번째로 업무정지를 당 한 경우 h) 종사자가 주무관청의 결론에 따라 직업 윤리 위반으로 인하여 두 번째로 면허를 취 소당할 정도에 이른 경우 i) 종사자가 자신의 면허 취소를 자발적으로 요청하는 경우 k) 그 밖에 정부가 국회상임위원회에 보고 한 후 정하는 경우

2. 면허가 취소된 후 직무를 계속 수행하고자 하는 종사자는 제30조제1항제c호 규정에 따라 면허 신규발급을 신청하거나, 제31조제1항제c 호에 따라 면허 재발급을 신청하여야 한다.

3. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제4절 직무수행 등록

제36조 직무수행 등록의 원칙

1. 종사자는 하나 이상의 진단·치료시설에서 직 무수행 등록을 할 수 있으나, 각 진단·치료시설 에서 진단·치료 시간이 겹쳐서는 아니 된다.

2. 종사자는 동일한 진단·치료시설에서 다음 각 호 중 하나 또는 그 이상에 해당하는 전문직위 로 직무수행을 등록할 수 있으나 배정된 직위 에서 업무의 질을 보장하여야 한다.

a) 면허에 따른 진단·치료 수행 b) 하나의 진료과 전담 c) 진단·치료시설의 전문책임 부담

3. 종사자는 다음 각 호의 경우에 해당할 때 직 무수행 등록 없이 진단·치료를 수행할 수 있다.

a) 외래 구급대원을 제외한 진단·치료시설 밖에서 응급을 조치하는 경우 b) 천재지변·재난·A군 전염병 또는 긴급상 황 발생 시 주무관청 또는 관할권자의 진단 · 치료 활동 참여 동원·조정 명령에 따른 경 우 c) 인도적 진단·치료를 수행하는 경우 d) 전문기술 이전 과정에서 진단·치료를 수 행하고, 다른 진단·치료시설에서 단기로 전 문기술을 지원하는 경우 đ) 그 밖에 보건부장관이 정하는 바에 따른 경우

제37조 직무수행 등록 내용

1. 종사자의 성명, 면허 번호

2. 종사자의 직명 및 전문직위

3. 직무수행이 등록된 진단·치료시설의 명칭과 주소를 포함한 직무수행 장소

4. 직무수행 기간

5. 제21조제2항제a호 및 제b호에 규정된 경우 에 대하여 외국 종사자가 진단·치료 시 사용하 는 언어

제38조 직무수행 등록의 책임

1. 진단·치료시설은 다음 각 호와 같이 자신의 시설에서 근무하는 종사자를 위하여 직무수행 등록을 진행하여야 한다.

a) 직무수행 등록 대상자 목록 및 면허 신규 발급 신청자 명단을 운영허가증 발급 관할 기관에 제출한다. b) 운영허가증 발급 대기 중에 또는 운영 과 정에서 종사자가 변경되는 경우, 운영허가 증 발급 관할기관에 등록 신청서를 제출하 여야 한다.

2. 운영허가증 발급 관할기관은 다음 각 호와 같이 진단·치료 활동관리에 관한 정보시스템에 종사자 명단을 공개적으로 공표할 책임이 있다.

a) 이 조 제1항제a호에 규정된 경우 및 이 조 제1항제b호 규정에 따라 면허 발급 대기 중에 종사자가 변경된 경우, 운영허가증 발 급 시점과 동시에 진행한다. b) 이 조 제1항제b호에 규정된 진단·치료시 설 운영 중에 종사자가 변경된 경우, 직무수 행 등록 신청서를 받은 날부터 5영업일 이 내에 진행한다.

3. 정부는 제3장제4절에 명시된 직무수행 등록 에 대하여 상세히 규정한다.

제5절 종사자의 권리

제39조 직무수행 권리

1. 허용된 직무수행 범위 내에서 진단·치료를 수행한다.

2. 허용된 직무수행 범위 내에서 진단·치료 방 법을 결정한다.

3. 하나 이상의 진단·치료시설에서 진단·치료를 수행할 수 있으나 이 법에 따른 직무수행 등록 규정을 준수하여야 한다.

4. 진단·치료에 관한 직업·사회단체에 참여한다.

제40조 진단·치료 거부권

종사자는 다음 각 호의 경우에 진단·치료를 거 부할 수 있다.

1. 질병 상태가 자신의 능력을 초과할 것을 예 상하거나 직무수행 범위에 속하지 아니하는 경 우. 다만, 해당 경우에 환자가 진단·치료를 받 을 수 있도록 다른 종사자나 그 밖의 적합한 진 단·치료시설에 의뢰하여야 하며, 환자가 다른 종사자에게 넘기거나 다른 진단·치료시설로 이 송될 때까지 응급처치, 구급, 관찰, 관리 및 진 단·치료를 수행하여야 한다.

2. 진단·치료가 법률 규정 또는 직업윤리에 어 긋나는 경우

3. 환자 또는 환자의 친족이 직무를 수행하는 종사자의 신체, 건강과 생명을 침해한 행위를 하는 경우. 다만, 해당하는 사람이 정신질환에 걸리거나 인지·행동통제가 불가능한 경우는 제 외한다.

4. 환자가 전문기술에 관한 규정에 부합하지 아 니하는 진단·치료 방법을 요구하는 경우

5. 종사자가 상담·설득하였음에도 불구하고 제 15조제2항제a호와 제3항제a호에 규정된 환자 또는 환자의 대리인이 종사자의 진단·치료 방 법을 준수하지 아니함으로써 환자의 건강과 생 명에 해를 초래할 위험이 있는 경우

제41조 전문능력 향상 권리

1. 교육을 받고 전문역량을 강화한다.

2. 직무수행 범위에 적합한 의학지식을 지속적 으로 습득한다.

3. 의료 관련 전문성 및 법률지식에 대한 교육 을 받고 정보를 교환한다.

제42조 의료사고 발생 시 보호받을 권리

1. 규정을 준수하였음에도 불구하고 의료사고 가 발생한 경우 법적 보호를 받으며 책임을 지 지 아니한다.

2. 의료사고 발생 시 진단·치료에 관한 기관, 단 체, 직업·사회단체에 자신의 정당한 권리·이익 보호를 요청한다.

제43조 진단·치료 시 안전을 보장받을 권리

1. 근무 시 노동안전·위생에 관한 법률 규정에 따라 근로안전·위생을 보장받는다.

2. 명예, 인품, 건강과 생명이 보호된다.

3. 타인이 자신의 건강·생명을 위협하는 경우에 는 근무장소를 떠날 수 있으나 전문책임자 또 는 진단·치료시설의 당직 임원, 가장 가까운 경 찰서 또는 지역 관할기관에 즉시 신고하여야 한다.

제6절 종사자의 의무

제44조 환자에 대한 의무

1. 제40조제2항, 제3항, 제4항 및 제5항에 규 정된 경우를 제외하고, 환자에게 응급처치, 긴 급구조, 진단·치료를 적시에 제공한다.

2. 환자의 권리를 존중하고 배려하며 온화한 태 도로 대한다.

3. 제9조제1항 규정에 따라 상담 및 정보를 제공한다.

4. 환자를 동등하게 대하고, 사적 이익 또는 차 별대우로 인하여 전문적 결정에 영향을 미치지 아니하도록 한다.

5. 환자에게 법률 규정에 따른 진단·치료 비용 만을 납부하도록 요청한다.

제45조 직업에 대한 의무

1. 전문기술에 관한 규정을 준수한다.

2. 자신의 진단·치료에 대한 책임을 진다.

3. 의학지식을 지속적으로 학습하고 습득한다.

4. 진단·치료 과정에서 최선을 다한다.

5. 환자가 정보 공유에 동의한 경우 및 제69조 제3항과 제4항에 규정된 경우를 제외하고, 환 자의 건강상태, 환자가 제공한 정보 및 진료기 록을 비밀로 유지한다.

6. 환자를 속이거나 이 법 규정을 위반한 종사 자에 대하여 관할권자에게 알린다.

제46조 동료에 대한 의무

1. 진단·치료에 있어서 동료와 협조한다.

2. 동료의 명예와 위신을 존중한다.

제47조 사회에 대한 의무

1. 지역사회에서 응급처치, 건강보호 및 건강교 육에 참여한다.

2. 다른 종사자의 전문역량과 직업윤리를 감시 하는 데 동참한다.

3. 다음 각 호의 경우를 제외하고, 직속 관리기 관의 기간제 순환근무에 관한 결정, 천재지변· 재난·A군 전염병 또는 긴급상황 방생 시 관할 기관 및 관할권자의 진단·치료 활동 참여 동원· 조정 명령을 준수한다.

a) 종사자의 자발적 의사에 의한 경우를 제 외하고, 종사자가 임신 중이거나 24개월 미 만의 자녀를 돌보고 있는 경우 b) 종사자가 전염병 고위험군 대상에 해당 하는 경우 및 그 밖에 보건부장관이 정하는 바에 따른 경우

제4장 진단·치료시설

제1절 진단·치료 운영허가증

제48조 진단·치료시설의 조직형태

1. 진단·치료시설의 조직형태는 다음 각 호와 같다.

a) 병원 b) 인민군 소속 보건소 c) 조산원 d) 의원 đ) 전통의학 진단·치료실 e ) 준임상 서비스시설 g) 보건소 h) 외래응급시설 i) 가정의학 진단·치료시설 k) 정부 규정에 따른 그 밖의 조직형태의 진 단·치료시설

2. 의료진단시설, 법의학 감정시설 및 법의학 정신감정시설, 의료센터, 병상을 갖춘 의원, 기 관·단위·단체의 보건소 또는 그 밖의 명칭을 가 진 진단·치료를 수행하는 시설에 대한 운영허 가증 발급은 이 조 제1항 각 호 중 어느 하나에 해당하는 진단·치료시설의 조직형태에 따라 이 행하여야 한다.

3. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제49조 진단·치료시설의 운영 요건

1. 주무관청으로부터 운영허가증을 발급받아 야 한다.

2. 운영 과정 중 제57조제1항제a호에 규정된 품질 기준을 보장하여야 한다.

제50조 진단·치료시설의 운영허가증

1. 각 진단·치료시설은 유효기간이 없는 운영허 가증을 보유한다. 진단·치료시설은 다른 곳에 서 진단·치료시설을 추가로 개설하는 경우 각 진단·치료시설마다 별도의 운영허가증을 보유 하여야 한다.

2. 운영허가증 내용에는 다음 각 호의 기본정보가 포함된다.

a) 진단·치료시설의 명칭 b) 조직형태 c) 영업 주소 d) 전문활동 범위 đ) 일일 영업시간

3. 운영허가증 신규발급, 재발급 또는 조정을 신청하는 시설은 요금 및 수수료에 관한 법률 규정에 따라 수수료를 납부하여야 한다. 다만, 운영허가증 발급 관할기관의 과실로 인하여 신 규발급, 재발급 또는 조정하게 된 경우는 제외 한다.

4. 운영허가증 발급 관할기관은 운영허가증을 신규발급, 재발급 또는 조정한 날부터 5영업일 이내에 운영허가증의 신규발급, 재발급, 조정 과 관련된 정보를 진단·치료 활동관리에 관한 정보시스템에 업데이트하여야 한다.

5. 정부는 제48조에 규정된 진단·치료시설의 조직형태별 운영허가증 신규발급, 재발급 또는 조정의 경우, 요건 및 절차, 또한 인민군에 속 하는 진단·치료시설의 운영허가증 양식과 상세 요건에 대하여 규정한다.

제51조 진단·치료시설에 대한 운영허가증 신규 발급, 재발급, 조정, 운영정지, 운영허가증 취소 권한

1. 보건부는 보건부 산하 진단·치료시설에 대한 운영허가증 신규발급, 재발급, 조정, 운영정지, 운영허가증 취소를 실시하며, 전국 범위 내에 서 그 밖의 진단·치료시설의 운영정지를 실시 한다.

2. 국방부는 관리 권한에 속하는 진단·치료시설 에 대한 운영허가증 신규발급, 재발급, 조정, 운 영정지, 운영허가증 취소를 실시한다.

3. 공안부는 관리 권한에 속하는 진단·치료시설 에 대한 운영허가증 신규발급, 재발급, 조정, 운 영정지, 운영허가증 취소를 실시한다.

4. 성급 인민위원회 산하 전문의료기관은 이 조 제1항, 제2항 및 제3항에 규정된 경우를 제외 하고, 관할지역 내 운영허가증 신규발급, 재발 급, 조정, 운영정지, 운영허가증 취소를 실시하 며 관할지역에서 운영하는 진단·치료시설에 대 한 운영정지를 실시한다.

제52조 운영허가증 신규발급

1. 운영허가증 신규발급은 다음 각 호의 경우에 적용한다.

a) 진단·치료시설이 최초로 운영허가증을 신청하는 경우 b) 제56조제1항제d호에 규정된 경우를 제 외하고, 진단·치료시설의 운영허가증이 취 소된 경우 c) 진단·치료시설이 운영허가증을 발급받았 으나 조직형태 또는 위치가 변경된 경우 d) 진단·치료시설이 운영허가증을 발급받 았으나 소멸분할, 존속분할, 흡수합병, 신설 합병된 경우 đ) 정부 규정에 따른 그 밖의 경우

2. 운영허가증 신규발급 요건은 다음 각 호와 같다.

a) 법률 규정에 따라 설립되었어야 한다. b) 진단·치료시설의 각 조직형태에 적합한 조직구조를 갖추어야 한다. c) 영업소가 있어야 한다. d) 전문활동 범위와 진단·치료시설의 규모 에 적합한 시설을 갖추고, 정보기술 기반시 설이 제112조제1항 규정에 따른 진단·치료 활동관리에 관한 정보시스템과의 연결을 보 장하여야 한다. đ) 전문활동 범위와 진단·치료시설의 규모 에 적합한 의료기기 및 장비를 온전히 갖추 어야 한다. e) 전문활동 범위와 진단·치료시설의 규모 에 적합한 충분한 수의 종사자를 확보하여 야 하며, 진단·치료시설에 전문책임자가 있 어야 하고 각 진단·치료시설에는 오직 전문 책임자 1인만을 둘 수 있다.

3. 운영허가증 신규발급을 위한 신청서류는 다음 각 호와 같다.

a) 운영허가증 신규발급 신청서 b) 진단·치료시설이 이 조 제2항에 규정된 요건을 충족하였음을 입증하는 자료

4. 운영허가증 신규발급 절차는 다음 각 호와 같이 규정된다.

a) 운영허가증 발급 관할기관에 신규발급 신청서류를 제출한다. b) 운영허가증 발급 관할기관은 서류를 심 사할 책임이 있다. 심사 기한은 구비서류를 받은 날부터 60일을 초과할 수 없다. 심사 결과는 심사확인서로 작성되어야 하며, 이 에 수정·보완(있는 경우에 한함) 요청 사항 을 기재하고 심사 참여자와 심사대상 시설 담당자의 서명이 있어야 한다. c) 운영허가증 발급 관할기관은 심사확인서 가 작성된 날부터 10영업일 이내에 신규 운 영허가증을 발급하여야 한다. 시설이 심사 확인서에 명시된 내용에 따라 수정·보완하여야 하는 경우, 운영허가증 발급 관할기관 은 수정·보완 완료일부터 10영업일 이내에 신규 운영허가증을 발급하여야 한다.

5. 정부는 이 조를 상세히 규정하며, 인민군에 속하는 진단·치료시설에 대한 운영허가증 신규 발급을 규정한다.

제53조 운영허가증 재발급

1. 운영허가증 재발급은 다음 각 호의 경우에 적용한다.

a) 운영허가증이 분실된 경우 b) 운영허가증이 훼손된 경우 c) 운영허가증상 정보 오류가 있는 경우

2. 운영허가증 재발급 신청서류는 다음 각 호와 같다.

a) 운영허가증 재발급 신청서 b) 이 조 제1항제a호에 규정된 경우를 제외 한 운영허가증 원본 c) 이 조 제1항제c호에 규정된 경우에는 입증서류

3. 운영허가증 재발급 절차는 다음 각 호와 같이 규정된다.

a) 운영허가증 발급 관할기관에 재발급 신 청서류를 제출한다. b) 운영허가증 발급 관할기관은 서류를 온 전히 받은 날부터 20일 이내에 운영허가증 을 재발급할 책임이 있다. 시설에서 현장심 사를 진행하여야 하는 경우, 제52조제4항제 b호와 제c호에 규정된 절차를 이행하여야 한다.

4. 정부는 이 조를 상세히 규정하며, 인민군에 속하는 진단·치료시설에 대한 운영허가증 재발 급을 규정한다.

제54조 운영허가증 조정

1. 다음 각 호의 경우에는 운영허가증이 조정된다.

a) 전문활동 범위가 변경된 경우 b) 운영 규모가 변경된 경우 c) 근무시간이 변경된 경우 d) 진단·치료시설 위치에 변경사항이 없으 나 명칭과 주소가 변경된 경우 đ) 영업 일부정지를 당한 진단·치료시설이 정지 기간이 만료되었음에도 불구하고 정지 요청서에 명시된 요구사항을 온전히 시정하 지 아니한 경우

2. 운영허가증 조정 요건은 다음 각 호와 같다.

a) 유효한 운영허가증을 보유하여야 한다. b) 조정 신청내용에 따른 법률로 정한 요건 을 충족하여야 한다.

3. 운영허가증 조정 서류는 다음 각 호와 같다.

a) 운영허가증 조정 신청서 b) 운영허가증 원본 및 이 조 제2항제b호에 규정된 변경사항을 입증하는 자료

4. 운영허가증 조정 절차는 다음 각 호와 같이 규정된다.

a) 운영허가증 발급 관할기관에 조정 신청 서류를 제출한다. b) 운영허가증 발급 관할기관은 서류를 온 전히 받은 날부터 20일 이내에 운영허가증 을 조정할 책임이 있다. 시설에서 현장심사 를 진행하여야 하는 경우, 제52조제4항제b 호와 제c호에 규정된 절차를 이행하여야 한다.

5. 정부는 이 조를 상세히 규정하며, 인민군에 속하는 진단·치료시설에 대한 운영허가증 조정 을 규정한다.

제55조 진단·치료시설의 운영정지

1. 진단·치료시설은 다음 각 호의 경우에 해당 할 때 운영의 전부 또는 일부가 정지된다.

a) 진단·치료시설에서 의료사고가 발생함으 로써 운영을 정지할 정도에 이른 경우 b) 제49조에 규정된 요건 중 하나를 충족하 지 못하게 된 경우 c) 제52조제2항에 규정된 요건 중 하나를 충족하지 못하게 된 경우

2. 운영정지 기간은 1개월 이상 24개월 이하로 한다.

3. 진단·치료시설 운영의 전부 또는 일부 정지 및 정지 기간은 의료사고의 원인, 성격, 정도, 악결과 또는 미충족 현황에 근거하여야 한다.

4. 진단·치료시설이 운영정지 기간 동안 정지요 청서에 명시된 요구사항을 온전히 시정한 경우, 운영정지 관할기관은 해당 진단·치료시설이 운 영을 재개할 수 있도록 결정한다.

5. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제56조 진단·치료시설의 운영허가증 취소

1. 다음 각 호의 경우에는 운영허가증이 취소된다.

a) 운영허가증 발급 신청서류가 규정과 다 르게 작성된 경우 b) 운영허가증 신청서류 중 위조된 문서가 있는 경우 c) 운영허가증이 권한에 맞지 아니하게 발 급된 경우 d) 운영허가증상 정보 오류가 있는 경우 đ) 조직형태와 전문활동 범위와 다르게 발 급된 경우 e) 운영허가증 발급일부터 24개월이 지났 음에도 진단·치료시설이 운영하지 아니한 경우 g) 진단·치료시설이 연속 24개월 이상 일시 적으로 운영을 중단하거나 운영을 종료한 경우 h) 운영의 전부가 정지된 진단·치료시설이 정지 기간이 만료되었음에도 불구하고 정지 요청서에 명시된 요구사항을 온전히 시정하 지 아니한 경우 i) 진단·치료시설이 제49조 또는 제52조제 2항에 규정된 모든 요건을 더 이상 충족하 지 못하게 된 경우 k) 진단·치료시설이 자체적으로 운영허가 증 취소를 요청하는 경우

2. 정부는 이 조를 상세히 규정한다. 운영허가 증 취소의 경우를 추가할 필요가 있는 경우, 정 부는 공표하기 전에 국회상임위원회에 보고하 여야 한다.

제2절 진단·치료시설의 품질 평가

제57조 진단·치료시설에 대한 품질 기준

1. 품질 기준은 운영허가증을 발급받은 진단·치 료시설의 전체 또는 각 진료과목, 기술서비스 의 품질을 평가하기 위한 기초로 사용되는 관 리 및 전문기술에 대한 기준 및 요구사항이며, 다음 각 호를 포함한다.

a) 보건부가 발행한 진단·치료시설에 대한 기본품질 기준 b) 보건부가 발행한 진단·치료시설에 대한 품질제고 기준 c) 보건부가 발행한 각 진료과목 또는 기술 서비스에 대한 품질 기준 d) 국내외 기관에 의하여 발행되고 보건부 의 인정을 받은, 진단·치료시설 또는 각 진 료과목 또는 기술서비스에 대한 품질 기준

2. 진단·치료시설이 이 조 제1항제b호, 제c호와 제d호에 규정된 품질 기준을 적용하도록 장려 한다.

3. 이 조 제1항제d호에 규정된 품질 기준은 베 트남 요건에 부합하여야 하고 이 조 제1항제a 호에 규정된 품질 기준보다 낮아서는 아니 되 며, 다음 각 호의 최소 요구사항을 보장하여야 한다.

a) 과학성과 효율성을 보장하여야 한다. b) 품질 특성 및 품질 요소에 대한 전반적인 평가를 보장하여야 한다. c) 진단·치료 품질에 관한 국제기구에서 인 정하고 전 세계적으로 이미 적용되었어야 한다.

4. 보건부장관은 이 조 제1항제d호에 규정된 품 질 기준의 인정에 대하여 규정한다.

제58조 진단·치료시설의 품질 평가 및 인증

1. 품질 평가 및 인증의 목적은 다음 각 호와 같다.

a) 진단·치료시설의 운영품질 유지 및 개선 b) 환자와 이용자가 적절한 진단·치료시설 을 선택할 수 있도록 정보제공 c) 기본품질 기준에 따른 평가 결과에 대한 위반처분 건의 및 포상을 위한 근거 마련

2. 진단·치료시설의 품질 평가 원칙은 다음 각 호와 같다.

a) 독립성, 객관성, 충실성, 공개성, 투명성 및 합법성을 보장한다. b) 보건부가 발행하거나 인정한 진단·치료 품질 기준에 부합한다. c) 진단·치료시설이 운영허가증을 발급받은 12개월 후에만 품질 평가를 실시한다. d) 품질 평가 및 인증 기관과 단체는 평가 결과에 대한 법적 책임을 진다.

3. 진단·치료시설은 매년 제57조제1항제a호 규 정에 따라 품질에 대한 자체평가를 실시한다.

4. 법률 규정에 따라 적합성 평가활동 등록증명 서를 발급받은 진단·치료시설 품질 평가·인증 단체는 진단·치료 관할 주무관청 또는 진단·치 료시설의 요청을 받으면 품질 평가를 실시하여 야 한다.

5. 품질 평가 결과는 진단·치료시설과 진단·치 료 활동관리에 관한 정보시스템에 공개로 게시 된다.

6. 진단·치료에 관한 국가관리기관은 이 조 제 3항과 제4항에 규정된 평가 결과에 근거하여 위험 관리 원칙에 따라 관리 권한에 속하는 진 단·치료시설에 대한 품질 평가 결과를 검사한다.

7. 정부는 이 조를 상세히 규정한다.

제3절 진단·치료시설의 권리 및 책임

제59조 진단·치료시설의 권리

1. 이 법 규정에 따라 진단·치료 활동을 수행한다.

2. 다음 각 호의 경우에 해당할 때 진단·치료를 거부한다.

a) 제61조에 규정된 긴급상황을 제외하고, 전문능력을 초과하거나 시설의 전문활동 범 위에 벗어난 경우 b) 제40조제3항, 제4항과 제5항에 규정된 경우 중 어느 하나에 해당하는 경우

3. 법률 규정에 따라 진단·치료 활동과 관련된 비용을 징수한다.

4. 법률 규정에 따라 진단·치료 활동을 수행할 때 우대제도를 수혜받는다.

5. 의료보험에 관한 법률 규정에 따라 사회보험 기관과 의료보험 적용 진단·치료 계약을 체결 하며, 보험사업에 관한 법률 규정에 따라 진단· 치료를 위하여 다른 보험기관과 계약을 체결한다.

6. 진단·치료 활동에 있어 국내외 단체, 개인과 협력한다.

7. 환자와 환자 대리인의 요청에 따라 간병 및 지원 서비스를 제공한다.

8. 민간 진단·치료시설은 국가예산으로 보장되 거나 일부 경비가 지원된 공공서비스 목록에 해 당하는 일부 진단·치료 서비스를 제공하도록 입찰에 참여하거나 국가로부터 주문을 받을 수 있다.

제60조 진단·치료시설의 책임

1. 환자에게 응급처치, 긴급구조, 진단·치료를 지체 없이 실시한다.

2. 전문기술에 관한 규정 및 그 밖의 관련 법률 규정을 이행하며, 관리 권한하에 있는 종사자 의 진단·치료 결과에 대한 책임을 진다.

3. 해당 시설의 영업시간, 종사자 명단 및 각 종 사자의 근무시간을 공개한다.

4. 진단·치료 서비스 가격, 환자의 희망에 따른 비급여 간병·지원 서비스 가격을 시설 및 진단· 치료 활동관리에 관한 정보시스템에 게시한다.

5. 이 법 규정에 따라 환자와 종사자의 권리행 사와 의무이행을 보장한다.

6. 종사자가 진단·치료를 수행하는 데 필요한 요건을 보장한다.

7. 제58조제3항 및 제5항 규정에 따라 품질을 자체적으로 평가하고 품질 평가 결과를 공개한다.

8. 천재지변·재난·A군 전염병 또는 긴급상황 발 생 시 관할기관 및 관할권자의 동원·조정 명령 을 준수한다.

9. 시설의 조직형태와 규모에 따라 경비인력을 조직하고 보안과 질서를 보장할 수 있는 부대 시설 요건을 보장한다. 진단·치료시설의 보안 과 질서 보장을 위한 조치를 이행하도록 관할 공안기관과 협조하며, 폭력과 학대 피해자인 환 자를 보호하기 위한 조치를 취하도록 해당 지 역의 관할 공안기관에 통보한다.

10. 다음 각 호의 경우에 해당할 때 환자의 질 병 상태와 요구사항에 적합한 다른 진단·치료 시설로 환자를 의뢰하고 이송한다.

a) 질병 상태가 전문능력을 초과하거나 시 설의 전문활동 범위에 벗어난 경우 b) 환자와 환자 대리인의 요청에 따르고 환 자를 직접 치료하는 종사자 또는 당직자의 동의를 얻은 경우 c) 운영 일시중단 또는 정지, 운영허가증 취 소를 당한 경우 d) 불가항력 사유로 인하여 환자를 계속 수 용하고 치료할 수 없게 된 경우

11. 법률 규정에 따라 예방의학 활동에 참여한다.