CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
MỤC 1 PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực
hiện trên lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực
hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp các bên thoả
thuận chọn áp dụng Luật này
hoặc luật nước ngoài, điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục
đích sinh lợi của một bên trong
giao dịch với thương nhân thực
hiện trên lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp bên thực hiện
hoạt động không nhằm mục đích
sinh lợi đó chọn áp dụng Luật
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động
thương mại theo quy định tại
Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt
động có liên quan đến thương
mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc
của Luật này, Chính phủ quy
định cụ thể việc áp dụng Luật
này đối với cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập,
thường xuyên không phải đăng
ký kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi
khác.
1. "상업 활동"이란 상품 매매,
서비스 제공, 투자, 판매촉진 및
그 밖의 이윤 추구 활동을 포함
하는 영리 목적을 위한 활동을
말한다.
2. 상품은 다음을 포함한다.
a) 미래에 형성할 동산을 포함
하는 모든 종류의 동산
b) 토지에 부착하는 물건
3. "상업 활동 시의 관행"이란 당
사자 간에 오랫동안 형성되어 여
러 번 반복되며, 각 당사자가 상
업계약에서 각각 권리와 의무를
확인하기 위하여 승인하는 명시
적인 내용을 포함하는 행동수칙
을 말한다.
4. "상관습"이란 한 지역, 지구
또는 한 상업 분야의 상업 활동
에서 널리 승인된 관행으로써 각
당사자가 상업 활동에서 각각 권
리와 의무를 확인하기 위하여 승
인하는 명시적인 내용이 있음을
말한다.
5. "데이터 메시지"란 전자 매체
를 통하여 생성, 발신, 수신 및
저장되는 정보를 말한다.
6. "재베트남 외국상인 대표사무
소"란 베트남 법률이 허용하는
시장조사 및 일부 판매촉진 활동
을 수행하기 위하여 베트남 법률
규정에 따라 설립된 외국상인 소
속 단체를 말한다.
7. "재베트남 외국상인 지점"이란
베트남 법률 또는 베트남 사회주
의공화국이 체약국인 국제조약의
규정에 따라 베트남에 설립되어
상업 활동을 수행하는 외국상인
소속 단체를 말한다.
8. "상품 매매"란 상업 활동으로
써 매도인이 합의에 따라 매수인
에게 상품 인도, 상품소유권 이전
의 의무를 지고 이에 대해 지급
받으며, 매수인이 매도인에게 지
급할 의무를 지고 상품과 상품소
유권을 취득하게 되는 행위를 말
한다.
9. "서비스 제공"이란 상업 활동
으로써 합의에 따라 당사자 일방
(이하 ‘서비스 제공자’라고 한다)
이 다른 당사자에게 서비스를 수
행하여 대가를 지급받으며, 서비
스를 사용하는 당사자(이하 ‘고
객’이라 한다)가 서비스 제공자에
게 지급할 의무를 지고 서비스를
사용함을 말한다.
10. "판매촉진"이란 상품·서비스
의 할인행사, 상업 광고, 진열, 소
개 및 무역 박람회·전시회에 관한
활동을 포함하는 상품 매매 및
서비스 제공의 기회를 모색하고
진흥시키는 활동을 말한다.
11. "상업 중개 활동"이란 확정
된 하나 이상의 상인을 위한 상
거래를 이행하는 데 있어서 대리
인, 상업중개인, 위탁매매인 및
대리점을 위한 활동을 포함하는
상인의 활동을 말한다.
12. "계약 위반"이란 당사자 일
방이 당사자간의 합의 또는 이
법 규정에 따른 의무를 이행하지
아니하거나, 충분히 이행하지 아
니하거나 적절히 이행하지 아니
함을 말한다.
13. "본질적 위반"이란 당사자
일방이 범한 계약위반이 상대방
에게 계약체결의 목적을 달성하
지 못할 정도의 손해를 끼치는
것을 말한다.
14. "상품 원산지"란 완성품을
생산하거나 하나의 상품을 생산
하는 과정에서 다양한 국가나 지
역이 참여하는 경우, 상품의 최
종 기초가공 단계를 수행하는 국
가나 지역을 말한다.
15. 문서와 동등한 가치가 있는
형식에는 전보, 텔렉스, 팩스, 데
이터 메시지 및 법률 규정에 따
른 그 밖의의 형식이 포함된다.
제4조 상법 및 관련 법률의 적용
1. 상업 활동을 위해서는 상법
및 관련 법률을 준수하여야 한
다.
2. 그 밖의 법률에 규정된 특수
상업 활동은 그 법률 규정을 적
용한다.
3. 상법 및 그 밖의 법률에 규정
되지 아니한 상업 활동은 민사법
전의 규정을 적용한다.
제5조 국제조약, 외국 법률 및 국
제무역관습의 적용
1. 베트남 사회주의공화국이 체약
국인 국제조약에서 외국 법률, 국
제무역관습 적용에 대하여 규정
하거나 이 법 규정과 다르게 규
정하면 그 국제조약의 규정을 우
선 적용한다.
2. 외국적 요소가 있는 상거래의
이행당사자는 외국법률, 국제무
역관습이 베트남 법률의 기본원
칙에 반하지 아니한 경우, 그 외
국법률, 국제무역관습을 적용하
도록 합의할 수 있다.
제6조 상인
1. 상인은 합법적으로 설립된 경
제단체, 독립적인 상업 활동을
상시로 수행하고 사업등록을 한
개인을 포함한다.
2. 상인은 법률에서 금지하지 아
니한 형식과 방식으로 각 업종,
각 지역에서 상업 활동을 수행할
권리를 가진다.
3. 상인이 합법적인 상업 활동을
수행할 권리는 국가가 보호한다.
4. 국가는 국익을 보장하기 위하
여 일부 상품·서비스 또는 일부
지역에서의 상업 활동에 대하여
일정 기간 동안 독점을 행사한
다. 정부는 국가독점의 대상인
상품, 서비스, 지역 목록을 상세
히 규정한다.
제7조 상인의 사업등록 의무
상인은 법률 규정에 따라 사업등
록할 의무를 진다. 사업의 미등
록 시에도 상인은 이 법의 규정
및 그 밖의 법률 규정에 따라 자
신의 모든 활동에 대한 책임을
져야 한다.
제8조 상업 활동에 관한 국가관리
기관
1. 정부는 상업 활동에 대한 국
가관리를 통일시킨다.
2. 무역부*는 이 법에서 규정하
는 상품 매매활동 및 구체적인
상업 활동에 관한 국가관리를 이행함으로써 정부에 앞서 책임을
진다.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về
các hoạt động thương mại trong
lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện việc quản lý nhà nước về
các hoạt động thương mại tại địa
phương theo sự phân cấp của
Chính phủ.
Điều 9. Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại được
thành lập để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của thương nhân,
động viên thương nhân tham gia
phát triển thương mại, tuyên
truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được tổ
chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật về hội.
MỤC 2 NHỮNG NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng
trước pháp luật của thương nhân
trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế bình đẳng trước
pháp luật trong hoạt động
thương mại.
Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự
nguyện thoả thuận trong hoạt động
thương mại
1. Các bên có quyền tự do thoả
thuận không trái với các quy
định của pháp luật, thuần phong
mỹ tục và đạo đức xã hội để xác
lập các quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hoạt động thương
mại. Nhà nước tôn trọng và bảo
hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại,
các bên hoàn toàn tự nguyện,
không bên nào được thực hiện
hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe
doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói
quen trong hoạt động thương mại
được thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, các bên được coi là mặc
nhiên áp dụng thói quen trong
hoạt động thương mại đã được
thiết lập giữa các bên đó mà các
bên đã biết hoặc phải biết nhưng
không được trái với quy định của
pháp luật.
Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập
quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật không có
quy định, các bên không có thoả
thuận và không có thói quen đã
được thiết lập giữa các bên thì
áp dụng tập quán thương mại
nhưng không được trái với những
nguyên tắc quy định trong Luật
này và trong Bộ luật dân sự.
Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích
chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt
động thương mại có nghĩa vụ
thông tin đầy đủ, trung thực cho
người tiêu dùng về hàng hoá và
dịch vụ mà mình kinh doanh và
phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt
động thương mại phải chịu trách
nhiệm về chất lượng, tính hợp
pháp của hàng hoá, dịch vụ mà
mình kinh doanh.
Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá
trị pháp lý của thông điệp dữ liệu
trong hoạt động thương mại
Trong hoạt động thương mại,
các thông điệp dữ liệu đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp
luật thì được thừa nhận có giá trị
pháp lý tương đương văn bản.
MỤC 3 THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều 16. Thương nhân nước ngoài
hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài là
thương nhân được thành lập,
đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nước ngoài
hoặc được pháp luật nước ngoài
công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được
đặt Văn phòng đại diện, Chi
nhánh tại Việt Nam; thành lập
tại Việt Nam doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo các
hình thức do pháp luật Việt Nam
quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi
nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam có các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Thương
nhân nước ngoài phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật Việt Nam
về toàn bộ hoạt động của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của
mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được thương nhân
nước ngoài thành lập tại Việt
Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên thì
được coi là thương nhân Việt
Nam.
Điều 17. Quyền của Văn phòng đại
diện
1. Hoạt động đúng mục đích,
phạm vi và thời hạn được quy
định trong giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các
phương tiện, vật dụng cần thiết
cho hoạt động của Văn phòng
đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người
Việt Nam, người nước ngoài để
làm việc tại Văn phòng đại diện
theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ,
bằng đồng Việt Nam có gốc
ngoại tệ tại ngân hàng được
phép hoạt động tại Việt Nam và
chỉ được sử dụng tài khoản này
vào hoạt động của Văn phòng
đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn
phòng đại diện theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng
đại diện
1. Không được thực hiện hoạt
động sinh lợi trực tiếp tại Việt
Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại trong
phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp
đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng
đã giao kết của thương nhân
nước ngoài, trừ trường hợp
Trưởng Văn phòng đại diện có
giấy uỷ quyền hợp pháp của
thương nhân nước ngoài hoặc các
trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của
Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn
phòng đại diện theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 19. Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các
phương tiện, vật dụng cần thiết
cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người
Việt Nam, người nước ngoài để
làm việc tại Chi nhánh theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt
Nam phù hợp với nội dung hoạt
động được quy định trong giấy
phép thành lập Chi nhánh và
theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt
Nam, bằng ngoại tệ tại ngân
hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi
nhánh theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động
thương mại khác phù hợp với
giấy phép thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế toán
theo quy định của pháp luật Việt
Nam; trường hợp cần áp dụng
chế độ kế toán thông dụng khác
thì phải được Bộ Tài chính nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chấp thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi
nhánh theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được xác định theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 22. Thẩm quyền cho phép
thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý
việc cho phép thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại
Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm trước Chính phủ
quản lý việc cấp giấy phép cho
thương nhân nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách
nhiệm trước Chính phủ quản lý
việc cấp giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam;
thành lập Chi nhánh, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam trong trường hợp thương
nhân đó chuyên thực hiện hoạt
động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa theo pháp
luật Việt Nam và phù hợp với
điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
4. Trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định cụ thể về
thẩm quyền của bộ, cơ quan
ngang bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ quản lý việc cấp giấy
phép cho thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại
Việt Nam thì thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành
đó.
Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam của thương nhân nước
ngoài
1. Thương nhân nước ngoài
chấm dứt hoạt động tại Việt
Nam trong các trường hợp sau
đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi
trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương
nhân và được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chấp
nhận;
c) Theo quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền do vi phạm pháp luật và
quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố
phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài
chấm dứt hoạt động theo quy
định của pháp luật nước ngoài
đối với hình thức Văn phòng
đại diện, Chi nhánh và tham
gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động
tại Việt Nam, thương nhân nước
ngoài có nghĩa vụ thanh toán các
khoản nợ và các nghĩa vụ khác
với Nhà nước, tổ chức, cá nhân
có liên quan tại Việt Nam.
CHƯƠNG II MUA BÁN HÀNG
HÓA
MỤC 1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN
HÀNG HÓA
Điều 24. Hình thức hợp đồng mua
bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá
được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng
hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua
bán hàng hoá mà pháp luật quy
định phải được lập thành văn bản
thì phải tuân theo các quy định
đó.
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh
doanh, hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hóa kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế ·
xã hội của từng thời kỳ và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hoá cấm kinh
doanh, hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hoá kinh doanh có
điều kiện và điều kiện để được
kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hoá kinh doanh có
điều kiện, việc mua bán chỉ được
thực hiện khi hàng hoá và các
bên mua bán hàng hóa đáp ứng
đầy đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn
cấp đối với hàng hóa lưu thông
trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu thông
hợp pháp trong nước bị áp dụng
một hoặc các biện pháp buộc
phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm
ngừng lưu thông, lưu thông có
điều kiện hoặc phải có giấy phép
đối với một trong các trường hợp
sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc
hoặc phương tiện lây truyền
các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn
cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự,
thủ tục và thẩm quyền công bố
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
đối với hàng hóa lưu thông trong
nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc
tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế
được thực hiện dưới các hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế
phải được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa vào lãnh thổ
Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế ·
xã hội của từng thời kỳ và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và thủ tục
cấp giấy phép.
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa
là việc hàng hoá được đưa từ
nước ngoài hoặc từ các khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của
pháp luật vào Việt Nam, có làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và làm thủ tục xuất khẩu chính
hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
là việc hàng hoá được đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của
pháp luật, có làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam và làm
thủ tục nhập khẩu lại chính hàng
hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
hoạt động tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc
mua hàng từ một nước, vùng
lãnh thổ để bán sang một nước,
vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ
Việt Nam mà không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được
thực hiện theo các hình thức sau
đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam nhưng không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, khu vực trung chuyển
hàng hoá tại các cảng Việt
Nam, không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
hoạt động chuyển khẩu hàng
hóa.
Điều 31. Áp dụng các biện pháp
khẩn cấp đối với hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế
Trong trường hợp cần thiết, để
bảo vệ an ninh quốc gia và các
lợi ích quốc gia khác phù hợp với
pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên,
Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng các biện pháp khẩn cấp
đối với hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế.
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông
trong nước và hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1. Nhãn hàng hoá là bản viết,
bản in, bản vẽ, bản chụp của
chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán,
in, đính, đúc, chạm, khắc trực
tiếp trên hàng hoá, bao bì
thương phẩm của hàng hoá hoặc
trên các chất liệu khác được gắn
lên hàng hoá, bao bì thương
phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong
nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ
một số trường hợp theo quy định
của pháp luật.
3. Các nội dung cần ghi trên
nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn
hàng hóa được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng
hóa
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu phải có giấy chứng nhận
xuất xứ trong các trường hợp
sau đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi
về thuế hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
MỤC 2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 34. Giao hàng và chứng từ
liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng,
chứng từ theo thỏa thuận trong
hợp đồng về số lượng, chất
lượng, cách thức đóng gói, bảo
quản và các quy định khác trong
hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận cụ thể, bên bán có nghĩa
vụ giao hàng và chứng từ liên
quan theo quy định của Luật
này.
Điều 35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao
hàng đúng địa điểm đã thoả
thuận.
2. Trường hợp không có thoả
thuận về địa điểm giao hàng thì
địa điểm giao hàng được xác
định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật
gắn liền với đất đai thì bên bán
phải giao hàng tại nơi có hàng
hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng
có quy định về vận chuyển
hàng hoá thì bên bán có nghĩa
vụ giao hàng cho người vận
chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng
không có quy định về vận
chuyển hàng hoá, nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng, các
bên biết được địa điểm kho
chứa hàng, địa điểm xếp hàng
hoặc nơi sản xuất, chế tạo
hàng hoá thì bên bán phải giao
hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác,
bên bán phải giao hàng tại địa
điểm kinh doanh của bên bán,
nếu không có địa điểm kinh
doanh thì phải giao hàng tại nơi
cư trú của bên bán được xác
định tại thời điểm giao kết hợp
đồng mua bán.
Điều 36. Trách nhiệm khi giao
hàng có liên quan đến người vận
chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được
giao cho người vận chuyển
nhưng không được xác định rõ
bằng ký mã hiệu trên hàng hóa,
chứng từ vận chuyển hoặc cách
thức khác thì bên bán phải thông
báo cho bên mua về việc đã giao
hàng cho người vận chuyển và
phải xác định rõ tên và cách
thức nhận biết hàng hoá được
vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa
vụ thu xếp việc chuyên chở
hàng hoá thì bên bán phải ký kết
các hợp đồng cần thiết để việc
chuyên chở được thực hiện tới
đích bằng các phương tiện
chuyên chở thích hợp với hoàn
cảnh cụ thể và theo các điều
kiện thông thường đối với
phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có
nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng
hoá trong quá trình vận chuyển,
nếu bên mua có yêu cầu thì bên
bán phải cung cấp cho bên mua
những thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hoá và việc vận
chuyển hàng hoá để tạo điều
kiện cho bên mua mua bảo hiểm
cho hàng hoá đó.
Điều 37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào
đúng thời điểm giao hàng đã
thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận
về thời hạn giao hàng mà không
xác định thời điểm giao hàng cụ
thể thì bên bán có quyền giao
hàng vào bất kỳ thời điểm nào
trong thời hạn đó và phải thông
báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn giao hàng thì
bên bán phải giao hàng trong
một thời hạn hợp lý sau khi giao
kết hợp đồng.
Điều 38. Giao hàng trước thời hạn
đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng
trước thời hạn đã thỏa thuận thì
bên mua có quyền nhận hoặc
không nhận hàng nếu các bên
không có thoả thuận khác.
Điều 39. Hàng hoá không phù hợp
với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không
có quy định cụ thể thì hàng hoá
được coi là không phù hợp với
hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc
một trong các trường hợp sau
đây:
a) Không phù hợp với mục đích
sử dụng thông thường của các
hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ
mục đích cụ thể nào mà bên
mua đã cho bên bán biết hoặc
bên bán phải biết vào thời
điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng
như chất lượng của mẫu hàng
hoá mà bên bán đã giao cho
bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng
gói theo cách thức thông
thường đối với loại hàng hoá đó
hoặc không theo cách thức
thích hợp để bảo quản hàng
hoá trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông
thường.
2. Bên mua có quyền từ chối
nhận hàng nếu hàng hoá không
phù hợp với hợp đồng theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng
hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác, trách nhiệm đối với
hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết
nào của hàng hoá nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng bên mua
đã biết hoặc phải biết về những
khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, trong thời hạn
khiếu nại theo quy định của Luật
này, bên bán phải chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết
nào của hàng hoá đã có trước
thời điểm chuyển rủi ro cho bên
mua, kể cả trường hợp khiếm
khuyết đó được phát hiện sau
thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách
nhiệm về khiếm khuyết của
hàng hóa phát sinh sau thời
điểm chuyển rủi ro nếu khiếm
khuyết đó do bên bán vi phạm
hợp đồng.
Điều 41. Khắc phục trong trường
hợp giao thiếu hàng, giao hàng
không phù hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu hợp đồng chỉ quy định
thời hạn giao hàng và không xác
định thời điểm giao hàng cụ thể
mà bên bán giao hàng trước khi
hết thời hạn giao hàng và giao
thiếu hàng hoặc giao hàng không
phù hợp với hợp đồng thì bên
bán vẫn có thể giao phần hàng
còn thiếu hoặc thay thế hàng
hoá cho phù hợp với hợp đồng
hoặc khắc phục sự không phù
hợp của hàng hoá trong thời hạn
còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc
khắc phục quy định tại khoản 1
Điều này mà gây bất lợi hoặc
làm phát sinh chi phí bất hợp lý
cho bên mua thì bên mua có
quyền yêu cầu bên bán khắc
phục bất lợi hoặc chịu chi phí
đó.
Điều 42. Giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về
việc giao chứng từ thì bên bán
có nghĩa vụ giao chứng từ liên
quan đến hàng hoá cho bên mua
trong thời hạn, tại địa điểm và
bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn, địa điểm giao
chứng từ liên quan đến hàng hoá
cho bên mua thì bên bán phải
giao chứng từ liên quan đến
hàng hoá cho bên mua trong thời
hạn và tại địa điểm hợp lý để
bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã giao
chứng từ liên quan đến hàng hoá
trước thời hạn thỏa thuận thì bên
bán vẫn có thể khắc phục những
thiếu sót của các chứng từ này
trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc
khắc phục những thiếu sót quy
định tại khoản 3 Điều này mà
gây bất lợi hoặc làm phát sinh
chi phí bất hợp lý cho bên mua
thì bên mua có quyền yêu cầu
bên bán khắc phục bất lợi hoặc
chịu chi phí đó.
Điều 43. Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán giao thừa
hàng thì bên mua có quyền từ
chối hoặc chấp nhận số hàng
thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp
nhận số hàng thừa thì phải thanh
toán theo giá thoả thuận trong
hợp đồng nếu các bên không có
thoả thuận khác.
Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước
khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thoả
thuận để bên mua hoặc đại diện
của bên mua tiến hành kiểm tra
hàng hoá trước khi giao hàng thì
bên bán phải bảo đảm cho bên
mua hoặc đại diện của bên mua
có điều kiện tiến hành việc kiểm
tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên mua hoặc đại diện của
bên mua trong trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này phải
kiểm tra hàng hóa trong một
thời gian ngắn nhất mà hoàn
cảnh thực tế cho phép; trường
hợp hợp đồng có quy định về
việc vận chuyển hàng hóa thì
việc kiểm tra hàng hoá có thể
được hoãn lại cho tới khi hàng
hoá được chuyển tới địa điểm
đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại
diện của bên mua không thực
hiện việc kiểm tra hàng hóa
trước khi giao hàng theo thỏa
thuận thì bên bán có quyền giao
hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách
nhiệm về những khiếm khuyết
của hàng hoá mà bên mua hoặc
đại diện của bên mua đã biết
hoặc phải biết nhưng không
thông báo cho bên bán trong
thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra
hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách
nhiệm về những khiếm khuyết
của hàng hoá mà bên mua hoặc
đại diện của bên mua đã kiểm
tra nếu các khiếm khuyết của
hàng hoá không thể phát hiện
được trong quá trình kiểm tra
bằng biện pháp thông thường và
bên bán đã biết hoặc phải biết
về các khiếm khuyết đó nhưng
không thông báo cho bên mua.
Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền
sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua
đối với hàng hóa đã bán không bị
tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là
hợp pháp.
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền
sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
1. Bên bán không được bán hàng
hóa vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ. Bên bán phải chịu trách
nhiệm trong trường hợp có tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu
trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu
bên bán phải tuân theo bản vẽ
kỹ thuật, thiết kế, công thức
hoặc những số liệu chi tiết do
bên mua cung cấp thì bên mua
phải chịu trách nhiệm về các
khiếu nại liên quan đến những vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ phát
sinh từ việc bên bán đã tuân thủ
những yêu cầu của bên mua.
Điều 47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn
quy định tại khoản 2 Điều 46
của Luật này nếu bên bán không
thông báo ngay cho bên mua về
khiếu nại của bên thứ ba đối với
hàng hoá được giao sau khi bên
bán đã biết hoặc phải biết về
khiếu nại đó, trừ trường hợp bên
mua đã biết hoặc phải biết về
khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn
quy định tại Điều 45 và khoản 1
Điều 46 của Luật này nếu bên
mua không thông báo ngay cho
bên bán về khiếu nại của bên
thứ ba đối với hàng hoá được
giao sau khi bên mua đã biết
hoặc phải biết về khiếu nại đó,
trừ trường hợp bên bán biết hoặc
phải biết về khiếu nại của bên
thứ ba.
Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán
trong trường hợp hàng hóa là đối
tượng của biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán
là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
thì bên bán phải thông báo cho
bên mua về biện pháp bảo đảm
và phải được sự đồng ý của bên
nhận bảo đảm về việc bán hàng
hóa đó.
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng
hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán
có bảo hành thì bên bán phải
chịu trách nhiệm bảo hành hàng
hoá đó theo nội dung và thời hạn
đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa
vụ bảo hành trong thời gian ngắn
nhất mà hoàn cảnh thực tế cho
phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí
về việc bảo hành, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều 50. Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh
toán tiền mua hàng và nhận hàng
theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các
phương thức thanh toán, thực
hiện việc thanh toán theo trình
tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo
quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán
tiền mua hàng trong trường hợp
hàng hoá mất mát, hư hỏng sau
thời điểm rủi ro được chuyển từ
bên bán sang bên mua, trừ
trường hợp mất mát, hư hỏng do
lỗi của bên bán gây ra.
Điều 51. Việc ngừng thanh toán
tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, việc ngừng thanh toán tiền
mua hàng được quy định như
sau:
1. Bên mua có bằng chứng về
việc bên bán lừa dối thì có
quyền tạm ngừng việc thanh
toán;
2. Bên mua có bằng chứng về
việc hàng hóa đang là đối tượng
bị tranh chấp thì có quyền tạm
ngừng thanh toán cho đến khi
việc tranh chấp đã được giải
quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về
việc bên bán đã giao hàng không
phù hợp với hợp đồng thì có
quyền tạm ngừng thanh toán cho
đến khi bên bán đã khắc phục sự
không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh
toán theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này mà bằng
chứng do bên mua đưa ra không
xác thực, gây thiệt hại cho bên
bán thì bên mua phải bồi thường
thiệt hại đó và chịu các chế tài
khác theo quy định của Luật
này.
Điều 52. Xác định giá
Trường hợp không có thoả thuận
về giá hàng hoá, không có thoả
thuận về phương pháp xác định
giá và cũng không có bất kỳ chỉ
dẫn nào khác về giá thì giá của
hàng hoá được xác định theo giá
của loại hàng hoá đó trong các
điều kiện tương tự về phương
thức giao hàng, thời điểm mua
bán hàng hoá, thị trường địa lý,
phương thức thanh toán và các
điều kiện khác có ảnh hưởng đến
giá.
Điều 53. Xác định giá theo trọng
lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, nếu giá được xác định theo
trọng lượng của hàng hoá thì
trọng lượng đó là trọng lượng
tịnh.
Điều 54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận
về địa điểm thanh toán cụ thể
thì bên mua phải thanh toán cho
bên bán tại một trong các địa
điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên
bán được xác định vào thời điểm
giao kết hợp đồng, nếu không có
địa điểm kinh doanh thì tại nơi
cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao
chứng từ, nếu việc thanh toán
được tiến hành đồng thời với
việc giao hàng hoặc giao chứng
từ.
Điều 55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, thời hạn thanh toán được
quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho
bên bán vào thời điểm bên bán
giao hàng hoặc giao chứng từ
liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ
thanh toán cho đến khi có thể
kiểm tra xong hàng hoá trong
trường hợp có thỏa thuận theo
quy định tại Điều 44 của Luật
này.
Điều 56. Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
theo thoả thuận và thực hiện
những công việc hợp lý để giúp
bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong
trường hợp có địa điểm giao hàng
xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, nếu bên bán có nghĩa vụ
giao hàng cho bên mua tại một
địa điểm nhất định thì rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua khi
hàng hoá đã được giao cho bên
mua hoặc người được bên mua
uỷ quyền đã nhận hàng tại địa
điểm đó, kể cả trong trường hợp
bên bán được uỷ quyền giữ lại
các chứng từ xác lập quyền sở
hữu đối với hàng hoá.
Điều 58. Chuyển rủi ro trong
trường hợp không có địa điểm giao
hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, nếu hợp đồng có quy định
về việc vận chuyển hàng hoá và
bên bán không có nghĩa vụ giao
hàng tại một địa điểm nhất định
thì rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng hàng hoá được chuyển cho
bên mua khi hàng hoá đã được
giao cho người vận chuyển đầu
tiên.
Điều 59. Chuyển rủi ro trong
trường hợp giao hàng cho người
nhận hàng để giao mà không phải
là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, nếu hàng hoá đang được
người nhận hàng để giao nắm giữ
mà không phải là người vận
chuyển thì rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng
từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người nhận hàng để giao
xác nhận quyền chiếm hữu hàng
hoá của bên mua.
Điều 60. Chuyển rủi ro trong
trường hợp mua bán hàng hoá đang
trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu đối tượng của hợp
đồng là hàng hoá đang trên
đường vận chuyển thì rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ
thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 61. Chuyển rủi ro trong các
trường hợp khác
Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, việc chuyển rủi ro trong
các trường hợp khác được quy
định như sau:
1. Trong trường hợp không được
quy định tại các điều 57, 58, 59
và 60 của Luật này thì rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua, kể từ
thời điểm hàng hóa thuộc quyền
định đoạt của bên mua và bên
mua vi phạm hợp đồng do không
nhận hàng;
2. Rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng hàng hoá không được
chuyển cho bên mua, nếu hàng
hoá không được xác định rõ ràng
bằng ký mã hiệu, chứng từ vận
tải, không được thông báo cho
bên mua hoặc không được xác
định bằng bất kỳ cách thức nào
khác.
Điều 62. Thời điểm chuyển quyền
sở hữu hàng hoá
Trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác hoặc các bên có thỏa
thuận khác, quyền sở hữu được
chuyển từ bên bán sang bên mua
kể từ thời điểm hàng hóa được
chuyển giao.