Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một người quản lý điều hành doanh nghiệp đó.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp
nhỏ và vừa được thành lập để
thực hiện ý tưởng trên cơ sở
khai thác tài sản trí tuệ, công
nghệ, mô hình kinh doanh mới
và có khả năng tăng trưởng
nhanh.
3. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên
kết tạo ra giá trị gia tăng cho
sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm
các giai đoạn tiếp nối nhau từ
hình thành ý tưởng, thiết kế, sản
xuất, phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng.
4. Chuỗi phân phối sản phẩm là mạng lưới các trung gian thực
hiện phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp nhỏ và vừa đến
người tiêu dùng do các doanh
nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh
doanh thực hiện.
5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi
là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung
cấp các thiết bị dùng chung để
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
thiết kế, thử nghiệm, đo lường,
phân tích, giám định, kiểm định
sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.
6. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở
ươm tạo) là cơ sở cung cấp các
điều kiện về hạ tầng kỹ thuật,
nguồn lực và dịch vụ cần thiết
cho các tổ chức, cá nhân hoàn
thiện ý tưởng kinh doanh, phát
triển doanh nghiệp trong giai
đoạn mới thành lập.
7. Cụm liên kết ngành là hình
thức liên kết giữa các doanh
nghiệp trong cùng ngành và
doanh nghiệp, tổ chức có liên
quan cùng hợp tác và cạnh
tranh.
8. Khu làm việc chung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là
khu làm việc chung) là khu vực cung cấp không gian làm việc
tập trung, không gian trưng bày
sản phẩm, cung cấp các tiện ích
để hỗ trợ, liên kết các doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo.
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao
gồm doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa, có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 200 người và đáp
ứng một trong hai tiêu chí sau
đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa
được xác định theo lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản; công nghiệp và xây dựng;
thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa phải tôn trọng quy luật
thị trường, phù hợp với điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Bảo đảm công khai, minh
bạch về nội dung, đối tượng,
trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức
hỗ trợ và kết quả thực hiện.
3. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời
hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ
và khả năng cân đối nguồn lực.
4. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa sử dụng nguồn lực ngoài
Nhà nước do các tổ chức, cá
nhân tài trợ được thực hiện theo
quy định của tổ chức, cá nhân đó
nhưng không được trái quy định
của pháp luật.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ
và vừa đồng thời đáp ứng điều
kiện của các mức hỗ trợ khác
nhau trong cùng một nội dung
hỗ trợ theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp
luật có liên quan thì doanh
nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ
có lợi nhất.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ hơn.
6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được nhận hỗ trợ khi đã thực
hiện đầy đủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Nguồn vốn hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và
các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này phải được lập dự toán, thẩm
định, phê duyệt, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa không đúng nguyên tắc, đối
tượng, thẩm quyền, nội dung,
trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để làm trái quy định của pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm
trễ, phiền hà, cản trở, sách
nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông
tin giả mạo, không trung thực
liên quan đến hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ
không đúng mục đích đã cam
kết.
Chương II NỘI DUNG HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Mục 1. HỖ TRỢ CHUNG
Điều 8. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
1. Trong từng thời kỳ, Chính
phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa; khuyến khích tổ chức tín
dụng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp và
biện pháp phù hợp khác; khuyến
khích thành lập tổ chức tư vấn
độc lập để xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được cơ quan, tổ chức, cá nhân
hỗ trợ xây dựng phương án sản
xuất, kinh doanh khả thi, tăng
cường năng lực quản trị, kỹ năng
quản lý, minh bạch hóa tài chính
của doanh nghiệp để nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được cấp bảo lãnh tín dụng tại
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
tại Điều 9 của Luật này.
Điều 9. Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách,
hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện
chức năng cấp bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa
trên tài sản bảo đảm hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh
khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải thực
hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết; không được từ
chối bảo lãnh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa đủ điều kiện được
bảo lãnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được áp dụng có thời hạn mức
thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp hơn mức thuế suất
thông thường áp dụng cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ được
áp dụng các thủ tục hành chính
thuế và chế độ kế toán đơn giản
theo quy định của pháp luật về
thuế, kế toán.
Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản
xuất
1. Căn cứ vào điều kiện quỹ đất
thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định bố
trí quỹ đất để hình thành, phát
triển cụm công nghiệp; khu chế
biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt.
2. Căn cứ vào điều kiện ngân
sách địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định hỗ trợ
giá thuê mặt bằng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các khu
công nghiệp, khu công nghệ cao,
cụm công nghiệp trên địa bàn.
Thời gian hỗ trợ tối đa là 05
năm kể từ ngày ký hợp đồng
thuê mặt bằng.
3. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định tại khoản 2 Điều này
được thực hiện thông qua việc
bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, cụm công nghiệp để giảm
giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số tiền bù giá được trừ vào số
tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ
từ ngân sách địa phương.
4. Việc hỗ trợ mặt bằng sản
xuất quy định tại Điều này
không áp dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và
vừa có vốn nhà nước.
Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ
cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu
làm việc chung
1. Nhà nước có chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
nghiên cứu, đổi mới công nghệ,
tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện,
làm chủ công nghệ thông qua
các hoạt động nghiên cứu, đào
tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã,
chuyển giao công nghệ; xác lập,
khai thác, quản lý, bảo vệ và
phát triển tài sản trí tuệ của
doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc
tham gia thành lập theo hình
thức đối tác công tư cơ sở ươm
tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung. Doanh nghiệp và tổ chức
đầu tư, kinh doanh khác được
thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
3. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung được
hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị
trường
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc
tham gia thành lập chuỗi phân
phối sản phẩm theo hình thức
đối tác công tư. Doanh nghiệp và
tổ chức đầu tư, kinh doanh khác
được thành lập chuỗi phân phối
sản phẩm.
2. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư,
kinh doanh chuỗi phân phối sản
phẩm có ít nhất 80% số doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung
ứng cho chuỗi sản phẩm sản
xuất tại Việt Nam được hưởng
các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi
trong lựa chọn nhà thầu theo
quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn
và pháp lý
1. Các thông tin sau đây được
công bố trên Cổng thông tin
quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, trang thông tin điện
tử của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp:
a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, xây dựng mạng
lưới tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa (sau đây gọi là mạng
lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp
nhỏ và vừa được miễn, giảm chi
phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư
vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan, tổ chức, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện các hoạt động sau đây
để hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa:
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được miễn, giảm chi phí tham
gia các khóa đào tạo có sử dụng
ngân sách nhà nước về khởi sự
kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao
động làm việc trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2. Nhà nước tổ chức thực hiện
các chương trình đào tạo trực
tuyến, chương trình đào tạo trên
các phương tiện thông tin đại
chúng khác cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động
đào tạo trực tiếp tại doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
sản xuất, chế biến.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ
HỘ KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP
SÁNG TẠO, THAM GIA CỤM
LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ
TRỊ
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được hỗ trợ nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của hộ kinh
doanh theo quy định của pháp
luật. Trường hợp công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần được thành lập trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh,
chủ hộ kinh doanh phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ
chưa thanh toán của hộ kinh
doanh, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt
động kể từ thời điểm doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng
trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở
ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn
thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới;
b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát
triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực
hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng;
c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại,
kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các
quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản
trí tuệ;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp
bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện
thông qua các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài thực hiện
hoạt động kinh doanh thông qua
việc góp vốn thành lập, mua cổ
phần, phần vốn góp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo.
2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng
tạo được hình thành từ vốn góp
của các nhà đầu tư tư nhân để
đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo theo
các nguyên tắc sau đây:
a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận
đầu tư;
b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài
chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.
3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
tại khoản 1 Điều này được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp có thời hạn đối với thu
nhập từ khoản đầu tư vào doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Căn cứ vào điều kiện ngân
sách địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định giao
cho tổ chức tài chính nhà nước
của địa phương thực hiện đầu tư
vào doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều
kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo;
b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá
30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được
lựa chọn;
c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư
nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư.
Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến được hỗ trợ nếu
đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá
thành;
b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh
kiện, máy móc, thiết bị.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn
về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng,
chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị;
b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị;
c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản
phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng
nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp
bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi
suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này. Việc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị không thuộc lĩnh vực sản xuất,
chế biến do Chính phủ quy định
sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cho ý kiến.
Điều 20. Quỹ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Quỹ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, do
Thủ tướng Chính phủ thành lập,
thực hiện các chức năng sau
đây:
a) Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị;
b) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng
góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương III TRÁCH NHIỆM
TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 21. Trách nhiệm của Chính
phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2. Xây dựng dự toán ngân sách
để thực hiện chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
dự toán ngân sách nhà nước
trình Quốc hội xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
3. Ban hành theo thẩm quyền
chính sách khuyến khích tổ
chức, cá nhân sử dụng nguồn lực
ngoài Nhà nước hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổng
hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thực hiện vai trò điều phối,
xác định mục tiêu, đối tượng,
trọng tâm hỗ trợ để xây dựng và
triển khai các kế hoạch, chương
trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên phạm vi toàn
quốc; chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí
nguồn vốn chi đầu tư phát triển
để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các Bộ và cơ quan ngang
Bộ khác xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
1. Hướng dẫn về thủ tục hành
chính thuế, chế độ kế toán cho
doanh nghiệp siêu nhỏ; việc thực
hiện các chính sách thuế, phí, lệ
phí đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn
vốn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Công bố thông tin về việc
chấp hành pháp luật về thuế, hải
quan và việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính khác của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng
hệ thống thông tin phục vụ xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
c) Tổ chức việc thống kê và công bố thông tin về doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
d) Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị;
đ) Ưu tiên bố trí nguồn lực để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2. Bộ Công Thương có trách
nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia chuỗi phân
phối sản phẩm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm hướng dẫn việc
thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở
kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn các
địa phương bố trí quỹ đất để
hình thành, phát triển cụm công
nghiệp; khu chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập
trung cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chính sách của Chính
phủ về hỗ trợ tổ chức tín dụng
tăng dư nợ cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 25. Trách nhiệm của chính
quyền địa phương cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11,
khoản 4 Điều 18 của Luật này;
b) Ban hành chính sách và bố
trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa
phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước;
c) Giám sát việc tuân theo pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại địa phương; kế hoạch, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;
b) Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích, đổi mới
sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế · xã hội của địa
phương.
Điều 26. Trách nhiệm của các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội · nghề
nghiệp trong việc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, huy động các
nguồn lực hỗ trợ hội viên là
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Tham gia xây dựng, phản
biện, triển khai chính sách liên
quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá
các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thực hiện cung cấp dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của pháp luật và
điều lệ của tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội · nghề nghiệp.
4. Thúc đẩy liên kết giữa các
doanh nghiệp lớn với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức
cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo các điều kiện, cam kết với
cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của Luật này; hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ các
thủ tục hành chính.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu
kịp thời, đầy đủ và chính xác
cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa để
chứng minh, xác nhận việc cung
cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chịu trách nhiệm với cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp theo hợp đồng cung cấp
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
4. Tham gia, phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
đầu tư thành lập, quản lý và vận
hành tổ chức thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
hình thức đối tác công tư hoặc
các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Cung cấp thông tin, tài liệu về
doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ,
chính xác theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thông
tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Tuân thủ quy định của pháp
luật; thực hiện các nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
3. Thực hiện đúng cam kết với
cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bố trí nguồn lực đối ứng để
tiếp nhận, phối hợp và tổ chức
thực hiện có hiệu quả nguồn lực
hỗ trợ.
Điều 29. Công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa thực hiện công khai
nội dung, chương trình, kết quả
thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa và các thông tin khác
có liên quan.
2. Việc công khai thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thực hiện theo các hình
thức sau đây:
a) Niêm yết công khai tại cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang
thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
3. Việc công khai thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải được thực hiện chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày nội dung,
chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
khoản 1 Điều này được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 30. Kiểm tra, giám sát việc
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, tổ chức, cá nhân tài trợ
kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nội dung, chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát
bao gồm:
a) Việc lựa chọn đối tượng hỗ trợ; việc thực hiện trình tự, thủ
tục và nội dung hỗ trợ;
b) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí
hỗ trợ, tài trợ;
c) Việc thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy định tại Điều 29 của Luật này.
Điều 31. Đánh giá hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực
hiện nội dung, chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện,
tác động dự kiến đối với đối
tượng hỗ trợ và công khai kết
quả đánh giá theo các hình thức
quy định tại khoản 2 Điều 29
của Luật này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định
kỳ tổ chức đánh giá độc lập tác
động của nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 32. Xử lý vi phạm pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của Luật này thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định xử lý vi phạm đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải được
công bố trên trang thông tin
điện tử của cơ quan thực hiện hỗ
trợ và Cổng thông tin quốc gia
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung điểm o vào khoản 1 Điều 16 như sau:
“o) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ
và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của
pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”;
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp
luật và các đối tượng khác phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế · xã hội trong từng thời kỳ.”.
2. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều
14 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 như sau:
“ c) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.”.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 35. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trước
ngày Luật này có hiệu lực được
tiếp tục thực hiện theo nội dung,
chương trình, kế hoạch đã được
phê duyệt; trường hợp doanh
nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều
kiện hỗ trợ theo quy định của
Luật này thì được thực hiện theo
quy định của Luật này.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, các cam kết do Quỹ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa thực hiện trước ngày Luật
này có hiệu lực được tiếp tục
thực hiện, nếu các bên không có
thỏa thuận khác.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân