「공증법」
• 국가‧지역: 베트남 • 법률번호: 제53/2014/QH13호 • 제정일: 2014년 6월 20일 • 시 행 일: 2015년 1월 1일
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Công chứng. 베트남 사회주의공화국의 헌법에 근거하여 국회는 공증법을 공포한다.
Luật này quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về công chứng.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế · xã hội.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
a) Giả mạo người yêu cầu công chứng; b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng; c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực; d) Cản trở hoạt động công chứng.
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; b) Phiếu lý lịch tư pháp; c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật; đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này; e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng; g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội; b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này; b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên; đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn; e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc; g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; b) Phiếu lý lịch tư pháp; c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp; d) Bản sao quyết định miễn nhiệm công chứng viên; đ) Bản sao các giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng; b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng; c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này; d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng; đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng; b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng; c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng; d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng; đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh; h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên; k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng; b) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng.
Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng sang huyện, quận, thị xã, thành phố khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng; c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới nếu công chứng viên đó được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận. Việc chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh và tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
Một hoặc một số Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào một Văn phòng công chứng khác có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
Công chứng viên đã chuyển nhượng Văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
a) Đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí Trưởng Văn phòng công chứng; b) Cam kết hành nghề tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng; c) Cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
a) Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 23 của Luật này; b) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động; c) Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp toàn bộ các công chứng viên hợp danh bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng; d) Văn phòng công chứng chỉ còn một công chứng viên hợp danh và không bổ sung được thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày thiếu công chứng viên hợp danh; đ) Toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng bị miễn nhiệm chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết; e) Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
a) Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động; b) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 30 của Luật này; c) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện. Văn phòng công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng viên hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự.
a) Công chứng viên của các Phòng công chứng; b) Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng; c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
Văn phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình khi thực hiện đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này. Phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi bổ sung công chứng viên.
Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
a) Công chứng di chúc; b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định của Mục này và các quy định của Mục 1 Chương này mà không trái với quy định của Mục này.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung; c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định. Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này; b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chứng; b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách phát triển nghề công chứng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước; c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai, quản lý việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước; d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng; đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; e) Phê duyệt Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những văn bản, quy định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trái với quy định của Hiến pháp, Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công chứng theo thẩm quyền; h) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động công chứng; i) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng; k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng; b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; c) Quyết định thành lập Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các Phòng công chứng; quyết định việc giải thể hoặc chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định của Luật này; d) Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng; đ) Ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương; e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chứng theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về công chứng; g) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng trên địa bàn. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương để tổng hợp báo cáo Chính phủ; h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người yêu cầu công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải quyết tranh chấp đó.
Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục chuyển đổi Văn phòng công chứng quy định tại khoản này.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Luật Công chứng số 82/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014. CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Sinh Hùng
「공증법」
• 국가‧지역: 베트남 • 법률번호: 제53/2014/QH13호 • 제정일: 2014년 6월 20일 • 시 행 일: 2015년 1월 1일
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Công chứng. 베트남 사회주의공화국의 헌법에 근거하여 국회는 공증법을 공포한다.
이 법은 공증인, 공증직무수행단 체, 공증직무수행, 공증 절차 및 공증에 관한 국가관리에 대하여 규정한다.
이 법에서 사용하는 용어의 뜻은 다음과 같다.
공증인은 계약, 거래 당사자의 법적 안전성 보장, 분쟁방지, 단 체·개인의 합법적 권리·이익 보 호 및 사회경제의 안정과 발전에 기여하기 위하여 국가가 위탁한 공공서비스를 제공한다.
공증에서 사용되는 음성 및 문자 는 베트남어다.
a) 공증촉탁인으로부터 서면으 로 동의를 받았거나 법률상 그 밖의 규정이 있는 경우를 제외 하고, 공증내용에 관한 정보를 누설하며, 공증내용에 관한 정 보를 사용하여 단체·개인의 합 법적 권리·이익을 침해하는 행 위 b) 계약, 거래의 목적과 내용, 번역본의 내용이 법률에 위반 되거나 사회윤리에 위배되었음 에도 불구하고 공증을 진행하 며, 계약, 거래 당사자가 거짓 거래 또는 그 밖의 사기 행위 를 하도록 선동하고 조건을 마 련하는 행위 c) 자신 또는 배우자, 친부모, 양부모, 배우자의 친부모, 양부 모, 친자녀, 양자녀, 며느리, 사 위, 조부모, 친형제자매, 배우 자의 친형제자매, 친자녀 또는 양자녀의 자녀(손자녀)인 친족 의 재산, 이익과 관련된 계약, 거래, 번역본을 공증하는 행위 d) 정당한 이유 없이 공증촉탁 을 거절하며, 공증촉탁인을 괴 롭히고 곤란하게 하는 행위 đ) 책정되고 합의된 공증수수 료, 공증보수 및 그 밖의 비용 외에 공증촉탁인으로부터 금전 또는 그 밖의 이익을 받거나 요구하며, 제3자로부터 금전 또는 그 밖의 이익을 받거나 요구한 후 공증을 하거나 하지 아니하여 공증촉탁인 및 관련 단체·개인에게 손해를 끼치는 행위 e) 타인이 자신의 서비스를 이 용하도록 강요하며, 공증촉탁인 및 관련자와 결탁하여 공증문 서 및 공증서류의 내용을 왜곡 하는 행위 g) 공증직무를 수행할 때 자신 또는 자신의 단체를 위한 이익 을 취득하기 위하여 법률위반· 사회윤리위반 행위를 수행하거 나 위협하고 강요하는 행위 h) 대중매체에서 공증인 및 자 신의 단체에 대하여 광고하는 행위 i) 공증직무수행단체가 본점 이 외의 지점, 대표사무소, 시설, 그 밖의 거래소를 설립하는 행 위, 등록한 활동 범위에 해당하 지 아니하는 생산·영업·서비스 활동을 수행하는 행위 k) 공증인이 동시에 2곳 이상 의 공증직무수행단체에서 직무 를 수행하거나 그 밖의 상시업 무를 겸임하는 행위 l) 공증인이 공증직무수행단체 이외의 기업에서 관리직을 담 당하며, 알선·대리 활동을 수행 하며, 자신이 공증하는 계약, 거래를 통하여 이익 분배를 받 는 행위 m) 법률 및 공증직무수행 윤 리강령을 위반하는 행위
a) 공증촉탁인을 사칭하는 행 위 b) 공증촉탁인이 허위 정보·서 류를 제공하며, 위조 문서·서류 또는 불법적으로 삭제·수정된 문서·서류를 사용하여 공증을 촉탁하는 행위 c) 증인, 통역인의 거짓, 부정 행위 d) 공증활동을 방해하는 행위
베트남에서 거주하고 있는 베트 남 공민은 헌법과 법률을 준수하 며, 도덕적 자질이 우수하고 다 음의 기준을 온전히 충족할 때 공증인으로 고려되고 임명된다.
공증직무교육과정 이수자는 공증 직무교육기관으로부터 공증직무 교육과정 수료증을 발급받는다.
a) 판사, 검찰관 또는 수사관으 로 5년 이상 근무하였던 자 b) 5년 이상 직무를 수행하였 던 변호사 c) 법학전공 교수, 부교수, 법 학 박사 d) 법원의 고위심사관, 검찰청 의 고위검찰관, 법률 분야에 종 사하는 고위공무원, 책임연구 원, 선임강사였던 자
공증직무역량 강화과정 이수자는 공증직무역량 강화과정 이수증명 서를 발급받는다.
실습자는 실습 허용 공증직무수 행단체를 관할하는 사법청에 실 습을 등록하여야 한다. 공증직무수행 실습 기간은 공증 직무교육과정 이수증명서 소지자 의 경우 12개월, 공증직무역량 강화과정 이수증명서 소지자의 경우 6개월로 한다. 공증직무수 행 실습 기간은 실습 등록일부터 계산된다.
실습자를 지도하는 공증인은 최 소 2년 이상의 공증직무수행 경 력이 있어야 한다. 공증직무수행 관련 징계처분, 행정위반처벌을 받은 공증인은 징계처분결정, 행 정위반처벌결정 집행이 종료된 날부터 12개월 후에야 공증실습 자를 지도할 수 있다. 공증인 1 인은 동시에 2인 이상의 실습자 를 지도하여서는 아니 된다. 실습자를 지도하는 공증인은 이 조 제4항 규정에 따라 실습자가 수행하는 업무를 지도하고 이에 대한 책임을 진다.
a) 법무부장관이 정하는 서식 에 따른 공증인 임명신청서 b) 범죄경력증명서 c) 법학 박사학위, 석사학위 또 는 법학 학사학위 사본 d) 법률 관련 경력기간 증명서 류 đ) 공증직무교육과정 이수증명 서 사본. 공증직무교육이 면제 된 대상자의 경우, 공증직무역 량 강화과정 수료증 사본 및 이 법 제10조제1항에 규정된 공증직무교육 면제 대상임을 증명하는 서류가 있어야 한다. e) 공증직무수행 실습평가결과 증명서 사본 g) 관할 의료기관에서 발급한 건강증명서
a) 공증인이 형사책임을 부과 받고 있는 경우 b) 공증인이 행정처분을 받고 있는 경우
a) 사건조사 중단, 수사 중단 결정 또는 발효된 법원의 무죄 선고 판결이 내려진 경우 b) 행정위반처벌에 관한 법률 규정에 따른 행정처분 조치를 더 이상 받지 아니한 경우
공증인은 본인이 직무수행을 등 록한 사법청에 면직신청서를 제 출한다. 사법청은 공증인의 면직 신청서 접수일부터 15일 이내에 공증인의 면직신청서를 첨부하여 법무부장관에게 청구서를 제출한 다.
a) 이 법 제8조에 규정된 공증 인의 기준을 더 이상 충족하지 못하는 경우 b) 민사행위능력이 상실되거나 제한된 경우 c) 그 밖의 상시업무를 동시에 겸임하는 경우 d) 공증인으로 임명된 날부터 2년 이내에 공증직무를 수행하 지 아니하거나 12개월 이상 연 속하여 공증직무를 수행하지 아니한 경우 đ) 이 법 제14조제2항에 규정 된 공증직무 일시정지 기간이 지났음에도 불구하고 공증업무 일시정지 사유가 아직 존재하 는 경우 e) 공증직무수행과 관련하여 행정위반처벌을 2번이나 받았 음에도 계속 위반하며, 경고의 형식으로 징계처분을 2번이나 받았음에도 계속 위반하거나 해고징계처분을 받은 경우 g) 법적효력이 발생한 법원의 판결에 의하여 유죄가 선고된 경우 h) 임명 시점에 이 법 제13조 규정에 따라 임명이 불가능한 대상에 해당하게 된 경우
사법청은 공증인이 이 조 제2항 규정에 따라 징계면직되는 경우 에 해당한다고 판단할 근거가 있 는 경우, 면직 청구에 필요한 관 련 근거자료를 첨부하여 법무부 장관에게 공증인 면직청구서를 제출한다.
a) 법무부장관이 정하는 서식 에 따른 공증인 재임명 신청서 b) 범죄경력증명서 c) 관할 의료기관에서 발급한 건강증명서 d) 공증인 면직결정서 사본 đ) 이 조 제1항에 규정된 경우 를 제외하고, 면직 사유가 존재 하지 아니함을 증명하는 서류 의 사본
a) 공증직무를 수행할 권리가 법률로써 보장된다. b) 민간공증사무소 설립에 참 여하거나 공증직무수행단체에 서 계약직으로 근무한다. c) 이 법 규정에 따라 계약, 거 래, 번역본을 공증한다. d) 관련 기관·단체·개인에게 공 증을 위한 정보, 서류를 제공하 도록 요청한다. đ) 법률을 위반하거나 사회윤 리에 반하는 계약, 거래, 번역 본의 공증을 거절한다. e) 이 법 및 그 밖의 관련 법 률문서의 규정에 따른 권리를 행사한다.
a) 공증직무수행의 원칙을 준 수한다. b) 공증직무수행단체에서 직무 를 수행한다. c) 공증촉탁인의 합법적 권리· 이익을 존중하고 보호한다. d) 공증촉탁인에게 그들의 합 법적 권리, 의무 및 이익, 공증 의 의미 및 사후적 법적 책임 을 명확하게 설명하며, 공증촉 탁을 거절하는 경우 공증촉탁 인에게 사유를 명확하게 설명 하여야 한다. đ) 공증촉탁인이 서면으로 동 의하거나 법률상 그 밖의 규정 이 있는 경우를 제외하고, 공증 한 내용을 기밀로 유지한다. e) 연간 공증직무역량 강화과 정에 참여한다. g) 공증촉탁인에 앞서 자신이 공증한 문서에 대한 법적 책임 을 지며, 자신이 무한책임 공증 인으로서 소속된 민간공증사무 소의 활동에 대한 법적 책임을 진다. h) 공증인직업·사회단체에 가 입한다. i) 주무관청, 자신이 공증인으 로서 소속된 공증직무수행단체 및 회원으로서 활동하는 공증 인직업·사회단체로부터 관리를 받는다. k) 이 법 및 그 밖의 관련 법 률문서의 규정에 따른 의무를 진다.
국영공증사무소의 법정대리인은 사무장이다. 국영공증사무소 사 무장은 공증인이어야 하며, 성급 인민위원회 위원장에 의하여 임 명·면직·파면된다.
a) 국영공증사무소의 명칭, 본 점소재지 b) 국영공증사무소 설립결정서 의 공표 번호, 년월일 및 운영 개시일
정부는 국영공증사무소에서 민간 공증사무소로의 전환에 대하여 상세히 규정한다.
국영공증사무소는 채무를 변제하 고 근로자와 체결한 근로계약 해 지 절차이행을 완료하고 접수받 은 공증촉탁을 처리한 후에만 해 산할 수 있다. 사법청은 성급 인민위원회가 국 영공증사무소 해산 결정을 내린 날부터 15일 이내에 중앙신문 또는 국영공증사무소의 본점이 속한 지역의 신문에 국영공증사 무소의 해산에 대하여 3회 연속 공고하여야 한다.
민간공증사무소는 2인 이상의 무한책임공증인이 있어야 한다. 민간공증사무소는 유한책임사원 이 없다.
민간공증사무소는 별도의 인장과 계좌를 보유하며, 공증수수료, 공증보수 및 그 밖의 합법적 수 입으로 재정적 자율성의 원칙에 따라 운영된다.
민간공증사무소 운영등록 내용은 민간공증사무소의 명칭, 민간공 증사무소 사무장의 성명, 민간공 증사무소 본점소재지, 민간공증 사무소의 무한책임공증인 명부, 민간공증사무소의 계약제도에 따 라 근무하는 공증인 명부(있는 경우)를 포함한다.
사법청은 운영등록 신청서류를 온전히 접수받은 날부터 10영업 일 이내에 민간공증사무소에 운 영등록증명서를 발급하며, 이를 거절하는 경우 서면으로 통지하 고 사유를 명확하게 기재하여야 한다.
설립허가결정서를 공표한 성·중 앙직할시 범위에 한하여 민간공 증사무소의 본점을 다른 시·시사 ·구·현으로 이전하는 경우, 성급 인민위원회의 검토 및 결정을 받 아야 하며, 이는 공증직무수행단 체 발전 총괄계획에 부합하여야 한다.
사법청은 민간공증사무소 운영등 록증명서의 발급일 또는 재발급 일부터 10영업일 이내에 세무기 관, 통계기관, 성급 공안기관, 성 시·시사·구·현 인민위원회, 민간 공증사무소의 본점을 관할하는 시진·방·사 인민위원회에 서면으 로 통지하여야 한다.
a) 민간공증사무소의 명칭, 본 점소재지 b) 민간공증사무소에서 직무를 수행하는 공증인의 성명, 임명 결정서 번호 c) 운영등록증명서의 번호, 년 월일, 운영등록 장소 및 운영 개시일
새로운 무한책임공증인이 나머지 무한책임공증인의 승인을 받은 경우, 민간공증사무소는 해당 무 한책임공증인을 고용할 권리가 있다. 무한책임공증인 자격의 해지 및 새로운 무한책임공증인의 고용은 이 법 및 기업에 관한 법률 규정 에 따라 이행한다.
하나 또는 그 이상의 민간공증사 무소는 동일한 성·중앙직할시에 속한 다른 민간공증사무소와 합 병할 수 있으며, 모든 합법적 자 산, 권리, 의무 및 이익을 존속 공증사무소로 이전함과 동시에 피합병된 공증사무소의 운영을 종료시킨다.
민간공증사무소를 양도한 공증인 은 양도일부터 5년 이내에 새로 운 민간공증사무소 설립에 참여 하여서는 아니 된다.
a) 민간공증사무소 사무장을 맡을 예정인 자의 경우, 2년 이 상 공증직무를 수행하였어야 한다. b) 양수받을 민간공증사무소의 직무를 수행할 것을 약속하여 야 한다. c) 양수받을 민간공증사무소의 권리 및 의무를 승계할 것을 약속하여야 한다.
a) 민간공증사무소가 이 법 제 23조 규정에 따라 운영을 등록 하지 아니하는 경우 b) 운영등록증명서 발급일부터 6개월 이내에 민간공증사무소 가 운영을 개시하지 아니하는 경우 c) 무한책임공증인 전원의 공 증직무수행이 일시정지된 경우 를 제외하고, 민간공증사무소가 3개월 이상 연속하여 운영하지 아니하는 경우 d) 민간공증사무소에서 무한책 임공증인 1인만 남았고 무한책 임공증인이 부족한 날부터 6개 월 이내에 신규 무한책임사원 을 고용하지 못한 경우 đ) 민간공증사무소의 무한책임 공증인 전원이 면직되거나, 사 망하거나 법원에 의하여 사망 선고를 받은 경우 e) 민간공증사무소는 이 법 및 그 밖의 관련 법률에 규정된 운영요건을 더 이상 충족하지 못하게 되는 경우
a) 민간공증사무소가 운영을 자발적으로 종료한 경우 b) 이 법 제30조 규정에 따라 민간공증사무소의 설립허가결 정서가 취소된 경우 c) 민간공증사무소가 신설합병 ·흡수합병된 경우
이 조 제1항제c호 규정에 따라 운영을 종료하는 경우, 민간공증 사무소의 권리·의무 행사는 신설 합병될 민간공증사무소 또는 흡 수합병 후 존속 민간공증사무소 에 의하여 계속하여 행해진다. 민간공증사무소는 중앙신문 또는 운영을 등록한 지역의 신문에 3 회 연속 종료예정일에 대하여 공 고하여야 한다. 사법청은 민간공증사무소의 운영 등록증을 취소하고 성급 인민위 원회가 설립허가결정서를 취소하 도록 보고하며, 이 법 제25조에 규정된 기관에 민간공증사무소의 운영 종료에 대하여 서면으로 통 지할 책임이 있다.
민간공증사무소는 설립허가결정 서가 취소된 날부터 60일 이내 에 미납세액을 완납하고 그 밖의 채무를 변제하며, 소속직원·공증 인과 체결한 근로계약 해지 절차 를 이행할 의무가 있으며, 접수 받은 공증촉탁을 아직 처리하지 못하는 경우 공증촉탁인에게 공 증촉탁서류를 반환하여야 한다. 해당 기간이 경과하였음에도 민 간공증사무소가 재산상의 의무를 아직 이행하지 못한 경우 또는 민간공증사무소의 공증인 전원이 사망하거나 법원에 의하여 사망 선고를 받았음으로써 민간공증사 무소의 운영이 종료된 경우, 민 간공증사무소 및 무한책임공증인 의 재산은 민사에 관한 법률 규 정에 따라 민간공증사무소의 채 무를 변제하기 위하여 사용된다.
a) 국영공증사무소의 공증인 b) 민간공증사무소의 무한책임 공증인 c) 민간공증사무소에서 근로계 약 제도에 따라 근무하는 공증 인
이 조 제1항제c호에 규정된 공 증인과의 근로계약 체결 및 이행 은 이 법 및 노동에 관한 법률 규정에 따른다.
민간공증사무소는 이 법 제23조 와 제24조 규정에 따라 운영을 등록할 때 또는 운영등록 내용을 변경할 때 공증인을 위하여 직무 수행을 등록하여야 한다. 국영공증사무소는 공증사무소 설 립 결정이 내려진 후 또는 공증 인을 추가로 고용할 때 공증인을 위하여 직무수행을 등록한다.
공증인이 면직되거나 직무수행 등록이 취소된 경우, 공증인증은 취소된다.
공증직무수행단체는 보험가입일 또는 보험가입계약 변경·연장일 부터 10영업일 이내에 사법청에 통지하고 전문인배상책임보험 가 입 또는 변경·연장계약서 사본을 제출할 책임이 있다.
a) 공증촉탁서. 이에 공증촉탁 인의 성명, 주소, 공증이 필요 한 내용, 첨부서류 목록, 공증 직무수행단체의 명칭, 공증촉탁 서류 접수자의 성명, 서류 접수 시점을 기재한다. b) 계약, 거래 초안 c) 공증촉탁인의 신분증 사본 d) 계약, 거래가 법률 규정에 따른 소유권·사용권 필수등록 대상 재산과 관련이 있는 경우, 소유권·사용권증명서 사본 또 는 법률에서 정한 대체문서 사 본 đ) 법률 규정에 따른 계약, 거 래와 관련된 그 밖의 필수 문 서 사본
계약·거래의 목적, 내용이 진실 하고 법률을 위반하지 아니하고 사회윤리에 반하지 아니한 경우, 공증인은 계약·거래를 작성한다.
공증직무수행단체의 공증인은 오 직 공증직무수행단체의 본점이 속한 성·중앙직할시 범위 내에서 만 부동산에 관한 계약·거래를 공증할 수 있다. 다만, 유언장, 부동산인 유산상속포기각서 및 부동산에 관한 권리 행사 위임서 를 공증하는 경우를 제외한다.
공증촉탁인이 단체인 경우, 공증 의 촉탁은 해당 단체의 법정대리 인 또는 수권대리인을 통하여 이 루어진다. 공증촉탁인은 공증과 관련된 모 든 구비서류를 제출하여야 하며, 해당 서류의 정확성·합법성에 대 한 책임을 진다.
증인은 18세 이상이어야 하며, 민사행위능력을 온전히 갖고 있 고 공증과 관련된 권리, 이익 또 는 의무가 없어야 한다. 증인은 공증촉탁인에 의하여 섭 외되며, 공증촉탁인이 섭외할 수 없는 경우 공증인은 증인을 지정 한다.
통역인은 18세 이상이어야 하며, 민사행위능력을 온전히 갖고 있 고 베트남어 및 공증촉탁인이 사 용하는 언어에 능통하여야 한다. 통역인은 공증촉탁인에 의하여 섭외되며, 본인의 통역에 대한 법적 책임을 진다.
그 밖의 신용기관, 기업의 계약 체결 권한이 있는 자가 공증직무 수행단체에서 서명표본을 미리 등록하였을 경우, 해당자가 계약 서에 미리 서명할 수 있으며, 공 증인은 공증을 수행하기 전에 계 약서상의 서명과 서명표본을 대 조하여야 한다.
a) 유언장을 공증하는 경우 b) 공증촉탁인의 요청에 따른 경우 c) 공증인이 공증촉탁인의 이 익을 보호하기 위하여 필요하 다고 판단하는 경우
2면 이상의 공증문서는 각 면에 순번을 표기하여야 한다. 2장 이 상의 공증문서는 각 장 사이마다 간인을 하여야 한다.
공증인, 공증촉탁인, 증인, 통역 인, 관련 권리·의무가 있는 자 및 주무관청은 공증이 법률에 위 반된다고 판단할 근거가 있는 경 우 법원에 공증문서가 무효임을 선언하도록 청구할 권리가 있다.
부동산담보계약서, 위임계약서, 유언장, 상속재산분할합의서, 상 속재산신고서 및 유산상속포기각 서의 공증절차는 이 절의 규정, 또한 이 장 제1절 규정을 준수 하되 이 절의 규정에 반하지 아 니하여야 한다.
유언장 작성자의 생명이 위협받 는 경우, 공증촉탁인은 이 법 제 40조제1항에 규정된 모든 서류 를 제출할 필요가 없으나 공증문 서에 이를 명확하게 기재하여야 한다.
상속인은 상속재산분할합의서를 통하여 자신이 상속받을 재산의 전부 또는 일부를 그 밖의 상속 인에게 증여할 수 있다.
법률에 따른 상속의 경우, 공증 촉탁서류에는 상속에 관한 법률 규정에 따라 상속인과 피상속인 간의 관계를 증명하는 문서가 포 함되어야 한다. 유언장에 의한 상속의 경우, 공증촉탁서류에는 유언장 사본이 포함되어야 한다.
공증직무수행단체는 상속재산분 할합의서의 공증을 진행하기 전 에 이의 공증접수 사실에 대하여 게시하여야 한다.
상속인은 유산상속포기각서의 공 증을 촉탁할 수 있다. 유산상속 포기각서의 공증을 촉탁할 때, 공증촉탁인은 유언장에 따라 상 속받은 경우 유언장 사본, 또는 상속에 관한 법률 규정에 따라 피상속인과 공증촉탁인의 관계 증명서류, 사망증명서 또는 피상 속인이 사망하였음을 증명하는 그 밖의 문서를 제출하여야 한 다.
번역본의 각 장 좌쪽 상단에 문 구 "번역본"이 찍혀 있어야 하 며, 번역본은 문서의 사본에 첨 부되고 간인이 되어 있어야 한 다.
a) 공증인이 원본이 부적절하 거나 권한에 벗어나 발급되었 음을 알고 있거나 알았어야 하 는 경우, 또는 원본이 위조된 경우 b) 번역 신청 대상 서류·문서 상 삭제·수정·추가·누락 또는 손상·훼손으로 인하여 내용을 명확하게 확인할 수 없는 경우 c) 번역 신청 대상 서류·문서 가 국가기밀에 해당하거나, 법 률 규정에 따라 유포가 금지된 경우
국영공증사무소가 해산된 경우, 공증서류를 다른 국영공증사무소 또는 사법청이 지정한 민간공증 사무소로 넘긴다. 민간공증사무소가 운영을 종료하 는 경우, 해당 민간공증사무소는 공증문서 인수인계에 대하여 다 른 공증사무소와 합의하여야 하 며, 합의가 이루어지지 아니하거 나 민간공증사무소의 공증인 전 원이 사망하거나 법원에 의하여 사망선고를 받음으로써 운영이 종료된 경우, 사법청은 공증문서 를 인계받을 다른 국영공증사무 소 또는 민간공증사무소를 지정 한다.
a) 이 법 제64조제3항에 규정 된 경우에 근거하여 주무관청 이 요청하는 경우 b) 계약·거래 당사자 및 공증 받은 계약·거래와 관련된 권리· 의무를 가진 자가 요청하는 경 우
계약·거래·번역본 공증, 유언장 보관, 공증문서 사본 발급을 요 청하는 자는 공증수수료를 납부 하여야 한다.
비용 수준은 공증촉탁인과 공증 직무수행단체 간의 합의에 의한 다. 공증직무수행단체는 합의한 비용보다 높은 비용을 징수하여 서는 아니 된다.
a) 공증에 관한 법률 문서를 공표하거나, 주무관청이 이를 공표하도록 제출한다. b) 공증직업 발전에 관한 정책 을 수립한 후 정부가 이를 공 표하도록 제출하며, 정부 총리 가 전국 공증직무수행단체 발 전에 관한 총괄기본계획을 공 표하도록 제출한다. c) 전국 공증직무수행단체 발 전에 관한 총괄기본계획의 실 행을 안내, 추진 및 관리하도록 주도하며 관련 부처와 협조한 다. d) 공증에 관한 법률 및 공증 직업개발 정책을 홍보하고 보 급한다. đ) 공증인을 임명, 재임명 및 면직시킨다. e) 내무부와 합의한 후 전국 공증인직업·사회단체의 정관을 승인하며, 공증인직업·사회단체 에서 공표한 문서 및 규정이 헌법, 이 법 및 그 밖의 관련 법률 규정을 위배할 때 이행중 지 및 개정하도록 요청한다. g) 권한에 따라 공증활동에 대 한 위반사항을 점검, 감사 및 처분하여, 이의신청·고소를 처 리한다. h) 매년 정기적으로 정부에 공 증활동에 대하여 보고한다. i) 공증활동에 관한 국제협력을 관리하고 추진한다. k) 이 법 및 그 밖의 관련 법 률에 규정된 의무 및 권한을 가진다.
a) 공증에 관한 법률 및 공증 직업개발 정책을 홍보·보급 및 실행한다. b) 정부 총리가 승인한 공증직 무수행단체 발전에 관한 총괄 기본계획에 따라 지역 내 공증 직무수행단체를 발전시키기 위 한 방안을 실행한다. c) 국영공증사무소의 설립을 결정하며, 각 국영공증사무소를 위한 시설 및 장비를 확보하며, 이 법 규정에 따라 국영공증사 무소의 해산 또는 전환을 결정 한다. d) 민간공증사무소 설립 신청 서류 통과기준을 공표하며, 민 간공증사무소의 설립허가 결정 서를 공표·변경 및 취소하며, 민간공증사무소의 양도·신설합 병·흡수합병을 승인한다. đ) 지역 내 공증보수 상한을 공표한다. e) 권한에 따라 공증에 관한 위반사항을 점검·감사·처분하고 이의신청·고소를 처리하며, 공 증 점검·감사 시 법무부와 협 조한다. g) 법무부에 국영공증사무소의 설립, 전환, 해산에 대하여 보 고하며, 지역 내 민간공증사무 소의 양도·신설합병·흡수합병을 승인한다. 매년 정기적으로 법 무부에 지역 내 공증활동에 대 하여 보고하며, 법무부가 이를 취합하고 정부에 보고한다. h) 이 법 및 그 밖의 관련 법 률 문서에 규정된 의무 및 권 한을 가진다.
이 법 규정을 위반한 공증인은 위반의 성격·정도에 따라 징계처 분, 행정위반 처벌 또는 형사책 임을 부과받으며, 손해를 끼치는 경우 법률 규정에 따라 배상하여 야 한다.
이 법 규정을 위반한 공증직무수 행단체는 행정위반 처벌을 받으 며, 손해를 끼치는 경우 법률 규 정에 따라 배상하여야 한다.
직위·권한을 남용하여 공증인, 공증직무수행단체의 합법적 권리 ·이익을 침해하거나 공증인, 공 증기관의 권리·의무 행사를 방해 하는 행위를 한 자는 위반의 성 격·정도에 따라 징계처분 또는 형사책임을 부과받으며, 손해를 끼치는 경우 법률 규정에 따라 배상하여야 한다.
공증촉탁인이 공증을 촉탁할 때 허위정보·자료 제공, 위조문서·서 류 사용, 문서·서류 불법 수정·삭 제 또는 그 밖의 부정한 행위를 한 경우 위반의 성격·정도에 따 라 행정위반 처벌 또는 형사책임 을 부과받으며, 손해를 끼치는 경우 법률 규정에 따라 배상하여 야 한다.
공증촉탁인과 공증인, 공증직무 수행단체 간에 공증직무수행 활 동과 관련된 분쟁이 발생하는 경 우, 당사자는 해당 분쟁을 해결 하기 위하여 법원에 소송을 제기 할 권리가 있다.
법무부는 이 항에 규정된 민간공 증사무소의 전환 절차를 안내한 다.
이 법은 2015년 1월 1일부터 시 행효력이 발생한다. 공증법 제82/2006/QH11호는 이 법 시행일부터 효력을 상실한다.
정부는 법률에 규정된 각 조항을 상세히 규정한다. 이 법은 2014년 6월 20일 베트 남 사회주의공화국 국회 제13기 제7차 회기에서 통과되었다. 의장 (서명함) 응우옌 신 훙